ĐỀ BÀI
PHẦN I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
Trên mạng xã hội, mỗi người là một ông bầu của chính mình trong cuộc xây dựng cho mình một hình ảnh cá nhân. Chúng ta đã trở nên kỳ quặc mà không hề biết. Hãy hình dung cách đây mười năm, trong một buổi họp lớp, một người bỗng nhiên liên tiếp quẳng ảnh con cái, ảnh dã ngoại công ty, ảnh con mèo, ảnh bữa nhậu, ảnh lái ô tô, ảnh hai bàn chân mình, ảnh mình trong buồng tắm lên bàn chắc hẳn người đó sẽ nhận được những ánh mắt ái ngại ()
Chiếc smartphone đã trở thành một ô cửa nhỏ dẫn người ta thoát khỏi sự buồn chán của bản thân, và cái rung nhẹ báo tin có thông báo mới của nó bao giờ cũng đầy hứa hẹn. Nhưng càng kết nối, càng online, thì cái đám đông rộn ràng kia lại càng làm chúng ta cô đơn hơn. Chỗ này một cái like, chỗ kia một cái mặt cười, khắp nơi là những câu nói cụt lủn, phần lớn các tương tác trên mạng hời hợt và vội vã. Càng bận rộn để giao tiếp nhiều thì chúng ta lại càng không có gì để nói trong mỗi giao tiếp. Ngược với cảm giác đầy đặn, được bồi đắp khi chúng ta đứng trước thiên nhiên hay một tác phẩm nghệ thuật lớn, trên mạng xã hội ta bị xáo trộn, bứt rứt, và ghen tị với cuộc sống của người khác như một người đói khát nhìn một bữa tiệc linh đình qua cửa sổ mà không thể bỏ đi. Đêm khuya, khi các chấm xanh trên danh sách friend dần dần tắt, người ta cuộn lên cuộn xuống cái news feed để hòng tìm một status bị bỏ sót, một cứu rỗi kéo dài vài giây, một cái nhìn qua lỗ khóa vào cuộc sống của một người xa lạ, để làm tê liệt cảm giác trống rỗng.
(Trích Bức xúc không làm ta vô can, Đặng Hoàng Giang, tr.76 77, NXB Hội Nhà văn, 2016)Thực hiện các yêu cầu
Câu 1: Đoạn trích trên thuộc kiểu văn bản nào? (1)
C. Văn bản nghị luận. B. Văn bản thông tin.
C. Văn bản tự sự. D.Văn bản biểu cảm.
Câu 2: Trong câu Trên mạng xã hội, mỗi người là một ông bầu của chính mình trong cuộc xây dựng cho mình một hình ảnh cá nhân.Cụm từ trên mạng xã hội là trạng ngữ chỉ ý nghĩa gì? (3)
B. Thời gian. B. Nơi chốn.
C. Mục đích. D. Cách thức.
Câu 3: Từ một trong cụm từ một ô cửa nhỏ là: (3)
A. phó từ. B. chỉ từ.
C. số từ. D. lượng từ.
Câu 4: .Câu Ngược với cảm giác đầy đặn, được bồi đắp khi chúng ta đứng trước thiên nhiên hay một tác phẩm nghệ thuật lớn, trên mạng xã hội ta bị xáo trộn, bứt rứt, và ghen tị với cuộc sống của người khác như một người đói khát nhìn một bữa tiệc linh đình qua cửa sổ mà không thể bỏ đi. được xem là một dẫn chứng trong văn bản nghị luận.(2)
A. Đúng. B. Sai.
Câu 5: Nội dung chính của đoạn trích trên là:(4)
A. bàn về ảnh hưởng của mạng xã hội đến đời sống tinh thần của con người.
B. bàn về những trải nghiệm thú vị của con người khi tiếp xúc với mạng xã hội.
C. bàn về ảnh hưởng của mạng xã hội đến đời sống vật chất của con người. D. bàn về những trải nghiệm buồn của con người khi tiếp xúc với mạng xã hội.
Câu 6: Từ cụt lủn trong câu Chỗ này một cái like, chỗ kia một cái mặt cười, khắp nơi là những câu nói cụt lủn, phần lớn các tương tác trên mạng hời hợt và vội vã có nghĩa là (5)
A. quá ngắn đến mức không bình thường. B. quá ngắn, quá ít so với yêu cầu cần có.
C. quá ngắn, trông giống như bị hụt đi. D. ngắn, cụt đến mức thiếu hẳn đi một đoạn.
Câu 7: Dựa vào ý nghĩa của câu Chúng ta đã trở nên kỳ quặc mà không hề biết, lựa chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu sau:(4)
Người viết lối sống ảo ở giới trẻ.
A. phê phán
B. lên án
C. chê bai
D. chế giễu
Câu 8: Từ kỳ quặc trong câu hỏi số 7 có tác dụng gì?(5)
A. Miêu tả ý nghĩ lạ lùng, khó hiểu, làm cho người khác phải hết sức ngạc nhiên. B. Miêu tả hành động kì lạ đến mức trái hẳn lẽ thường, khó hiểu.
C. Miêu tả trạng thái khác với những gì thường thấy, đến mức như vô lí, khó hiểu. D. Miêu tả cảm xúc bất ngờ do chưa từng thấy, chưa từng gặp phải bao giờ.
2 bình luận về “ĐỀ BÀI PHẦN I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm) Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi: Trên mạng xã hội, mỗi người là một ông”