1. Qua khe dậu, ló ra mấy quả đỏ chói. 2. Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo. 3. Ngày qua, trong

1. Qua khe dậu, ló ra mấy quả đỏ chói.
2. Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo.
3. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái.
4. Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ.
5. Đảo xa tím pha hồng.
6. Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư.
7. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính.
8. Hoa móng rồng bụ bẫm như mùi mít chín ở góc vườn nhà ông Tuyên.
9. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí đó không bao giờ thay đổi.
10. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống.

2 bình luận về “1. Qua khe dậu, ló ra mấy quả đỏ chói. 2. Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo. 3. Ngày qua, trong”

  1. 1. Qua khe dậu: TN
    ló ra: VN
    mấy quả đỏ chói: CN
    2. Những tàu lá chuối vàng ối: CN
    xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo: VN
    3. Ngày: CN
    qua: VN
    , trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông,: TN
    những chùm hoa:CN
    khép miệng bắt đầu kết trái: VN
    4. Sự sống: CN
    cứ tiếp tục trong âm thầm: VN
    , hoa thảo quả: CN
    nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ: VN
    5. Đảo xa: CN
    tím pha hồng: VN
    6. Rồi thì cả một bãi vông: CN
    lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư: VN
    7. Dưới bóng tre của ngàn xưa: TN
    thấp thoáng: VN
    một mái chùa cổ kính: CN
    8. Hoa móng rồng: CN
    bụ bẫm như mùi mít chín ở góc vườn nhà ông Tuyên: VN
    9. Sông/ có thể cạn, núi/ có thể mòn, song chân lí /đó không bao giờ thay đổi.
    10. Tôi/ rảo bước và truyền đơn /cứ từ từ rơi xuống.

    Trả lời
  2. 1. Qua khe dậu, ló ra mấy quả đỏ chói. 
    – Trạng ngữ: Qua khe dậu. 
    – Vị ngữ: ló ra. 
    – Chủ ngữ: mấy quả ớt đỏ chói. 
    ______________
    2. Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo.
    – Chủ ngữ: Những tàu lá chuối vàng ối. 
    – Vị ngữ: xuống như những đuôi áo, vạt áo.
    ______________
    3. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái. 
    – Trạng ngữ: Ngày qua. 
    – Chủ ngữ 1: Trong sương thu. 
    – Vị ngữ 1: ẩm ướt. 
    – Chủ ngữ 2: Mưa rây bụi. 
    – Vị ngữ 2: mùa đông. 
    – Chủ ngữ 3: Những chùm hoa. 
    – Vị ngữ 3: khép miệng bắt đầu kết trái. 
    ______________
    4. Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ.
    – Chủ ngữ 1: Sự sống. 
    – Vị ngữ 1: cứ tiếp tục trong âm thầm. 
    – Chủ ngữ 2: Hoa thảo quả. 
    – Vị ngữ 2: nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ.
    ______________
    5. Đảo xa tím pha hồng.
    – Chủ ngữ: Đảo xa. 
    – Vị ngữ: tím pha hồng. 
    _______________
    6. Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư.
    – Chủ ngữ : Cả một bãi vông
    – Vị ngữ : lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư.
    _______________
    7. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính.
    – Trạng ngữ: Dưới bóng tre của ngàn xưa. 
    – Vị ngữ: thấp thoáng. 
    – Chủ ngữ: một mái chùa cổ kính. 
    ________________
    8. Hoa móng rồng bụ bẫm như mùi mít chín ở góc vườn nhà ông Tuyên.
    – Chủ ngữ: hoa móng rồng.
    – Vị ngữ: bụi bẫm như mùi mít chín.
    – Trạng ngữ: ở góc vườn nhà ông Tuyên.
    _________________
    9. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí đó không bao giờ thay đổi.
    Chủ ngữ 1: Sông.
    – Vị ngữ 1: có thể cạn.
    – Chủ ngữ 2: núi.
    – Vị ngữ 2: có thể mòn.
    – Trạng ngữ: Song chân lí đó không bao giờ thay đổi. 
    __________________
    10. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống.
    – Chủ ngữ 1: Tôi. 
    – Vị ngữ 1: rảo bước.
    – Chủ ngữ 2: Truyền đơn. 
    – Vị ngữ 2: cứ từ từ rơi xuống. 

    Trả lời

Viết một bình luận

Câu hỏi mới