Cách để đánh trọng âm. ( Chi tiết) Chuyên gia tiếng anh giúp em vúi ạ????????????????????????????????????????????

Cách để đánh trọng âm. ( Chi tiết) Chuyên gia tiếng anh giúp em vúi ạ????????????????????????????????????????????

2 bình luận về “Cách để đánh trọng âm. ( Chi tiết) Chuyên gia tiếng anh giúp em vúi ạ????????????????????????????????????????????”

  1. Cách Đánh Trọng Âm Tiếng Anh Dễ Nhớ (10 Quy Tắc):
    Quy tắc 1: Hầu hết các danh từ và tính từ có 2 âm tiết, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất
    Quy tắc 2: Hầu hết các động từ và giới từ có 2 âm tiết thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ 2.
    Quy tắc 3: Hầu hết các từ có tận cùng là:oo, oon, ee, eer, ain (chỉ xét động từ), ology, ique, esque, ette thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó.
    Quy tắc 4: Các từ có tận cùng là: ion, ity, ic, ial, ian, ible, id, eous, uous thì trọng âm thường rơi vào âm tiết trước nó. 
    Quy tắc 5: Danh từ ghép thường có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1.
    Quy tắc 6: Tính từ ghép 
    Quy tắc 7: Một số tiền tố và hậu tố không ảnh hưởng đến trọng âm của từ: re, mis, dis, un, im, il, ir, in, en, ed, s,es, ling, ly, ful, less, ness, ent, ence, ance, ive, ative, able, ist, ish, er, or,…
    Quy tắc 8: Những từ có âm tiết /ə/ thì không nhận trọng âm.
    Quy tắc 9: Với những từ có thể đóng nhiều vai trò thì khi là danh từ, tính từ => trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1; khi là động từ => trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. 
    Quy tắc 10: Hầu như các tiền tố không nhận trọng âm.
    #hanhuynh4567
    #hoidap257
    HỌC TỐT !!! ( KO ƯA = BC .-. )

    Trả lời
  2. 1. Quy tắc đánh dấu trọng âm của từ 2 âm tiết
    Quy tắc 1: Đa số các động từ có 2 âm tiết thì trọng âm chính được nhấn vào âm tiết thứ 2
    Ví dụ: assist /əˈsɪst/, destroy /dɪˈstrɔɪ/, maintain /meɪnˈteɪn/
    Quy tắc 2: Đa số các danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm chính được nhấn vào âm tiết thứ nhất. (hiện text)
    Ví dụ: mountain /ˈmaʊn.tən/, handsome /ˈhæn.səm/, pretty /ˈprɪt.i/
    Quy tắc 3: Một số từ vừa mang nghĩa danh từ hoặc động từ thì: Nếu là danh từ trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Nếu là động từ thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 2.
    Ví dụ:
    Record (v) /rɪˈkɔːrd/: ghi âm; (n) /ˈrek.ɚd/: bản ghi âm
    Present (v) /prɪˈzent/:thuyết trình ; (n) /ˈprez.ənt/: món quà
    Produce (v) /prəˈduːs/ sản xuất; (n) /ˈprɑː.duːs/: nông sản
    Ngoại lệ: 
    visit /ˈvɪz.ɪt/, travel /ˈtræv.əl/, promise /ˈprɑː.mɪs/: trọng âm luôn nhấn vào âm tiết thứ nhất
    reply /rɪˈplaɪ/: trọng âm luôn rơi vào âm thứ 2.
    Quy tắc 4: Trọng âm không ưu tiên rơi vào âm /ɪ/ và không bao giờ rơi vào âm /ə/ 
    Ví dụ: 
    • Result /rɪˈzʌlt/, effect /ɪˈfekt/ (hiện text) dù là danh từ nhưng trọng âm rơi 2 do âm tiết 1 đều là /ɪ/
    • Offer /ˈɒf.ər/, happen /ˈhæp.ən/, answer /ˈɑːn.sər/, enter /ˈen.tər/, listen /ˈlɪs.ən/ dù là động từ 2 âm tiết nhưng trọng âm lại rơi vào âm tiết đầu tiên, do âm tiết thứ 2 đều là /ə/
    2. Quy tắc đánh dấu trọng âm của từ có 3 âm tiết trở lên
    Quy tắc 1: Hầu hết các từ tận cùng là đuôi; IC, ICS, IAN, TION, SION thì trọng âm rơi vào âm liền kề trước nó
    Ví dụ: statistics /stəˈtɪs·tɪks/, precision /prɪˈsɪʒ.ən/, republic /rɪˈpʌb.lɪk/, scientific /ˌsaɪənˈtɪf.ɪk/ 
    Quy tắc 2: Hầu hết các từ tận cùng là các đuôi: ADE, EE, ESE, EER, EETE, OO, OON, AIRE, IQUE thì trọng âm nhấn vào chính các âm này
    Ví dụ: Vietnamese /ˌvjet.nəˈmiːz/, refugee /ˌref.juˈdʒiː/, kangaroo /ˌkæŋ.ɡəˈruː/, cigarette /ˌsɪ.ɡəˈret/, questionnaire /ˌkwes.tʃəˈneər/ 
    Quy tắc 3: Hầu hết các từ tận cùng là: AL, FUL, Y thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
    Ví dụ: natural /ˈnætʃ.ər.əl, beautiful /ˈbjuː.tɪ.fəl/, ability /əˈbɪl.ə.ti/
    Quy tắc 4: Các tiền tố không bao giờ có trọng âm mà thường nhấn trọng âm vào âm thứ 2
    Ví dụ: unable /ʌnˈeɪ.bəl/, illegal /ɪˈliː.ɡəl/, unusual /ʌnˈjuː.ʒu.əl/ 
    Quy tắc 5: Các từ kết thúc là đuôi EVER thì trọng âm nhấn chính vào âm đó
    Ví dụ: however /ˌhaʊˈev.ər/, whatever /wɒtˈev.ər/, whenever /wenˈev.ər/
    3. Quy tắc đánh dấu trọng âm của từ ghép (Stress in compound words)
    Quy tắc 1: Danh từ ghép có trọng âm nhấn vào âm tiết đầu tiên
    Ví dụ: raincoat /ˈreɪŋ.kəʊt/, sunrise /ˈsʌn.raɪz/, film-maker /ˈfɪlmˌmeɪ.kər/ 
    Quy tắc 2: Tính từ ghép có trọng âm nhấn vào âm tiết thứ nhất
    Ví dụ: home-sick /ˈhəʊm.sɪk/, trust-worthy /ˈtrʌstˌwɜː.ði/, water-proof /ˈwɔː.tə.pruːf/
    Nếu tính từ ghép mà từ đầu tiên là tính từ/ trạng từ hoặc kết thúc là đuôi ED thì trọng âm nhấn vào âm thứ 2
    Ví dụ: bad-tempered /ˌbædˈtemp.əd/, well-done /ˌwel ˈdʌn/, short-sighted /ˌʃɔːtˈsaɪ.tɪd/
    Quy tắc 3: Động từ ghép có trọng âm nhấn vào âm ghép thứ 2 
    Ví dụ: understand /ˌʌn.dəˈstænd/, overcome /ˌəʊ.vəˈkʌm/, undertake /ˌʌn.dəˈteɪk/
    xin hay nhất ạ

    Trả lời

Viết một bình luận

Câu hỏi mới