1) Tìm số tự nhiên n để số p là số nguyên tố biết: p = 2n3 – n2 -16n +8

1) Tìm số tự nhiên n để số p là số nguyên tố biết: p = 2n3 – n2 -16n +8

2 bình luận về “1) Tìm số tự nhiên n để số p là số nguyên tố biết: p = 2n3 – n2 -16n +8”

  1. → Giải đáp + Lời giải và giải thích chi tiết:
    → Ta có :
    p = 2n³ – n² – 16n + 8 
    = 2n²( n – $\dfrac{1}{2}$ ) – 16( n – $\dfrac{1}{2}$ )
    = ( n – $\dfrac{1}{2}$ )( 2n² – 16 )
    = 2( n² – 16 )( n – $\dfrac{1}{2}$ )
    → Ta dễ dàng thấy p luôn là số chẵn ⇒ Để p là số
    nguyên tố thì p = 2 ( 2 là số nguyên tố chẵn duy nhất ).
    ⇒ ( n² – 16 )( n – $\dfrac{1}{2}$ ) = 1
    ⇔ n³ – $\dfrac{1}{2}$n² – 16n + 8 = 1
    ⇔ n³ – $\dfrac{1}{2}$n² – 16n + 7 = 0
    ⇔ 2n³ – n² – 32n + 14 = 0
    ⇔ n( 2n² – n – 32 ) = – 14
    → Ta dễ dàng thấy n $\in$ N nên ( 2n² – n – 32 ) phải
    có giá trị là số âm.
    + $TH_1$ : $\begin{cases} n = 7 \\ 2n² – n – 32 = -2 \end{cases}$
    → Xét 2n² – n – 32 = – 2
    ⇔ 2n² – n – 30 = 0
    ⇔ 2n² – n + $\dfrac{1}{8}$ – $\dfrac{241}{8}$ = 0
    ⇔ ( $\sqrt{2}$n – $\dfrac{1}{2\sqrt{2}}$ )² = $\dfrac{241}{8}$. ( loại ).
    + $TH_2$ : $\begin{cases} n = 2 \\ 2n² – n – 32 = -7 \end{cases}$
    → Xét 2n² – n – 32 = -7
    ⇔ 2n² – n – 25 = 0
    ⇔ 2n² – n + $\dfrac{1}{8}$ = $\dfrac{201}{8}$
    ⇔ ( $\sqrt{2}$n – $\dfrac{1}{2\sqrt{2}}$ )² = $\dfrac{201}{8}$. ( loại ).
    → Vậy không có số tự nhiên n nào để thỏa mãn.

    Trả lời
  2. Ko bt đúng ko nha ạ
    Để p là số nguyên tố, ta cần xét các giá trị của n để p là số nguyên tố.
    Để thuận tiện, ta gán:
    f(n) = 2n^3 – n^2 – 16n + 8
    p = f(n)
    Nếu p là số nguyên tố thì p phải khác 2 (vì p lẻ với mọi n dương)
    Đồng thời, ta có thể dùng định lý Euclid để kiểm tra số p có phải là số nguyên tố hay không.
    Nếu p là số nguyên tố thì p phải là số nguyên tố cùng nhau với 2, tức là 2^(p-1) 1 (mod p).
    Áp dụng định lý Fermat nhỏ ta có: 2^(p-1) 1 (mod p) nên p – 1 phải chia hết cho 3 (vì 2 là phần tử sinh của Zp*).
    Từ đó ta có:
    2n^3 – n^2 – 16n + 8 – 1 chia hết cho 3
    2n^3 – n^2 – 16n + 7 chia hết cho 3
    Ta xét trường hợp n chia hết cho 3:
    Gọi n = 3k, k là số tự nhiên.
    Thay n = 3k vào biểu thức f(n), ta được:
    f(n) = 54k^3 – 9k^2 – 48k + 8
    = 3(18k^3 – 3k^2 – 16k + 2)
    Do 18k^3 – 3k^2 – 16k + 2 là số nguyên nên ta suy ra 3 | f(n)
    Vậy, nếu n chia hết cho 3 thì 2n^3 – n^2 – 16n + 8 không phải là số nguyên tố.
    Xét tiếp trường hợp n không chia hết cho 3:
    Ta phân tích f(n) = 2n^3 – n^2 – 16n + 8 = (n – 2)(2n^2 + 3n – 4)
    Ta sẽ chứng minh rằng nếu n không chia hết cho 3 thì 2n^2 + 3n – 4 không chia hết cho 3.
    Giả sử 2n^2 + 3n – 4 chia hết cho 3, ta có:
    2n^2 + 3n – 4 0 (mod 3)
    Tương đương với: n^2 n + 1 (mod 3)
    Vì n không chia hết cho 3 nên n ±1 (mod 3)
    Nếu n 1 (mod 3) thì n^2 1 (mod 3), n^2 n + 1 (mod 3), mâu thuẫn.
    Nếu n -1 (mod 3) thì n^2

    Trả lời

Viết một bình luận

Câu hỏi mới