Dàn Ý Tràng Giang ❤️23 Mẫu Dàn Ý Phân Tích Hay Nhất

Dàn Ý Tràng Giang ❤ ️ ️ 23 Mẫu Dàn Ý Phân Tích Hay Nhất ✅ Giúp Bạn Trau Dồi Vốn Từ, Có Thêm Tư Liệu Tham Khảo Để Có Ý Tưởng Mới Khi Viết Văn .

Lập Dàn Ý Tràng Giang Của Huy Cận – Mẫu 1

Lập dàn ý Tràng giang của Huy Cận sẽ giúp những em học viên nắm được những vấn đề trọng tâm cho bài viết. Tham khảo gợi ý dưới đây :

1. Mở bài: Giới thiệu tổng quan về tác giả và tác phẩm

  • Huy Cận – một trong những nhà thơ xuất sắc tiên phong trong phong trào Thơ mới trước cách mạng.
  • Trong một chiều thu năm 1939, khi Huy Cận đứng ở bến Chèm (sông Hồng) ngắm cảnh, người thi sĩ rung cảm trước cảnh sắc đất trời rộng lớn cùng nỗi buồn nhân sinh man mác về kiếp người bé nhỏ lênh đênh. Bài thơ được ông cảm hứng sáng tác từ đó.
  • Chất liệu thi ca tinh tế, toát lên vẻ đẹp bức tranh thiên vừa cổ điển, vừa hiện đại thông qua hình ảnh “nỗi buồn thời đại” của “cái tôi” dần mất đi.

2. Thân bài

a. Chất liệu cổ điển của thời đại thấm đẫm từng câu từ trong bài thơ

  • Lấy chủ đề chính về cảnh sắc sông nước mênh mông: Vẻ đẹp cảm hứng đầy cổ điển quen thuộc của thơ Đường.
  • Tên bài thơ “Tràng giang”: Đây là cụm từ Hán Việt. Cụm từ thể hiện sự trang trọng, phong vị cổ kính của Đường thi.
  • Huy Cận lựa chọn thể thơ cổ phong thất ngôn: lời thơ như một lời trần thuật thể hiện nỗi lòng buồn man mác của người thi sĩ
  • Tinh tế sử dụng cách ngắt nhịp truyền thống của thơ Đường theo nhịp 2/2/3, 4/3
  • Cách xây dựng các cặp hình ảnh đối lập tạo nên những liên tưởng gợi hình gợi cảm: “Nắng xuống” và “trời lên”, “thuyền về” và “nước lại”, sự đối lập giữa cái vô tận của vũ trụ với cái hữu hạn của con người.
  • Hệ thống từ láy sử dụng linh hoạt giúp bài thơ trở nên sinh động: Song song/ điệp điệp/ đìu hiu/ chót vót .
  • Phương thức miêu tả đậm nét Đường thi: Đặc tả linh hồn của vạn vật thiên nhiên thông qua các đường sắc đơn nét (bờ bãi đìu hiu, cánh chim trong bóng chiều,…)
  • Bút pháp độc đáo “họa vân hiển nguyệt” điển hình của thơ Đường cổ: Lấy động tả tĩnh, lấy cái vô hạn để tả cái hữu hạn, lấy cái rộng lớn tả cái nhỏ bé, mong manh

b. Cảm hứng thời đại cùng chất thơ hiện đại trong Tràng Giang: “Cái tôi” đầy lãng mạn và thi vị trước cuộc đời được Huy Cận thể hiện trực tiếp qua từng khổ thơ

  • Khổ 1: Cái rùng mình ngắn ngủi khi nhận ra thân phận lênh đênh phó mặc trôi dạt theo trăm ngả sông nước, rồi sẽ chẳng biết đi sẽ về đâu.
  • Khổ 2: Sự ngậm ngùi, rung cảm trước những sự sống nhỏ nhoi trong tiếng chợ chiều cô liêu, quạnh vắng
  • Nỗi buồn man mác đặc trưng riêng của lối thơ mới: Sự xót xa đến từ tâm hồn khi cảm nhận được sự đồng điệu với thiên nhiên. Sự buồn khổ đồng cảm với nhân thế. Một nỗi buồn tất yếu khi Huy Cận ý thức được hoàn cảnh của đất nước, của thời đại.
  • Góc nhìn độc đáo đầy mới mẻ – cảnh sắc thiên nhiên qua lăng kính vũ trụ: Tận dụng các góc nhìn đa chiều, mở rộng không gian theo mọi chiều (điệp điệp/ song song/ xuống/ lên/ sâu chót vót/ dài/ rộng)
  • Không chỉ đặc tả màu sắc hoàng hôn mà còn đưa tâm hồn nhà thơ vào cảnh sắc. Hoàng hôn buồn mà lấp lánh sắc màu hay chính lòng của Huy Cận cũng man mác?
  • Sử dụng hình ảnh chân thực, hiện đại nhưng vẫn nên thơ, gợi hình gợi cảm. Các thước phim gần gũi hiện lên mộc mạc (củi khô, mây trôi, tiếng vãn chợ chiều, bèo lặng lẽ trôi,…). Phản ánh rõ nét bức tranh thiên nhiên vùng quê Việt Nam luôn in hằn trong trái tim Huy Cận.
  • Chất thơ mới đầy trữ tình. Mạch thơ tự do tự tại thể hiện “cái tôi” rộng mở giữa thời đại mới. Hoàn toàn không còn sự gò bó của kết cấu đề – thực – luận – kết trong thơ cổ

3. Kết bài: Tổng kết chung dàn ý vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài thơ Tràng Giang

  • Tràng giang là một áng thi cả thể hiện nỗi buồn “tâm hồn” mãnh liệt của người thi sĩ đa sầu đa cảm trước thiên nhiên rộng lớn. Bài thơ không còn chỉ là một bức phong cảnh đơn thuần, đó là cả nỗi cô đơn trước vũ trụ, cuộc đời.
  • Sự kết hợp tinh tế và hài hòa giữa chất liệu thi ca hiện đại và cổ điển, Huy Cận biến bài thơ thành nguồn cảm hứng bất tận còn sống mãi với thời gian

Mời bạn xem nhiều hơn ? Mở Bài Tràng Giang ? 20 Đoạn Văn Mẫu Hay
mo bai trang giang

Dàn Ý Tràng Giang Hay Nhất – Mẫu 2

Đón đọc mẫu dàn ý Tràng giang hay nhất được tinh lọc và san sẻ dưới đây dành cho những em học viên .

1.Mở bài: Giới thiệu tác giả Huy Cận, bài thơ Tràng giang và khái quát cảnh thiên nhiên trong bài.

2.Thân bài:

a. Khổ đầu: Khung cảnh thiên nhiên rộng lớn, mênh mông

  • Lời đề từ “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” diễn tả cảm hứng sáng tác của bài thơ và dẫn dắt độc giả bước vào không gian thiên nhiên rộng lớn mang tầm vóc vũ trụ.
  • Giữa dòng sông rộng lớn mênh mang, từng con sóng gợn lăn tăn, gối đầu lên nhau “điệp điệp” như không dứt.
  • Xuôi theo dòng chảy hững hờ là con thuyền nhỏ bé lênh đênh “xuôi mái song song” không phương hướng dường như phó mặc theo ý muốn của đất trời.
  • Hình ảnh “thuyền về nước lại” gợi cảm giác xót xa chia lìa, mang theo hơi thở của nỗi sầu thương vây bủa.
  • Hình ảnh “củi một cành khô lạc mấy dòng” khiến khung cảnh thiên nhiên vốn buồn man mác bỗng trở nên càng ưu sầu.
  • Cành củi khô nhỏ bé nổi trôi, vô định, lẻ loi gấp nhiều lần khi chỉ có một mình giữa những dòng chảy mênh mông, cuộn xoáy.
  • Đây là hình ảnh ẩn dụ hiện đại, tượng trưng cho bao kiếp người nhỏ bé thời đại bấy giờ, nhỏ bé, cô đơn, lẻ loi trôi dạt giữa dòng sông cuộc đời bao la.

b. Khổ 2: Cảnh thiên nhiên nhiên hoang vắng đến nao lòng

  • Từ láy “lơ thơ”, “đìu hiu” cùng biện pháp tu từ nhân hóa đã nhấn mạnh tâm trạng buồn thương của con người.
  • Vẫn là sông nước mênh mông, vẫn là không gian bao la rộng lớn, nhưng chỉ thưa thớt vài cồn cát, hắt hiu vài ngọn gió lạ.
  • Không tìm thấy âm thanh của cuộc sống
  • Thiên nhiên vốn bao la, nay càng mênh mang vô định bởi “nắng xuống, trời lên”.
  • Hình ảnh “Trời rộng sông dài” ở lời đề từ được đổi ngược lại thành tiểu đối “Sông dài trời rộng kết hợp với cụm từ “bến cô liêu”, khiến người đọc cảm nhận được tận cùng của thiên nhiên hoang vắng và nỗi cô đơn của con người.

c. Khổ 3: Thiên nhiên buồn bã, hiu quạnh

  • Trên dòng tràng giang mênh mang sóng nước, một chuyến đò ngang cũng chưa từng xuất hiện.
  • Chỉ vài cánh bèo lặng lờ trôi.
  • Sự hoang vắng không chỉ đến từ thiên nhiên mà còn toát lên từ chính tâm hồn thi sĩ.
  • Những từ láy “mênh mông”, “lặng lẽ” kết hợp cùng điệp từ “không” và cụm từ “không một chuyến đò”, “không cầu” đã đẩy sự hoang vắng lên đến cực điểm, đưa độc giả đến tận cùng nỗi cô đơn, lạc lõng.

d. Khổ cuối: Khung cảnh hùng vĩ, bao la cùng nỗi sầu nhân thế.

  • Mây trắng chuyển động thành từng lớp.
  • Cánh chim nhỏ nhoi chao nghiêng bay về sau một ngày mệt nhọc.
  • Trong bóng hoàng hôn, những hình ảnh ấy tạo nên một khung cảnh buồn vương vấn.
  • Nhà thơ chợt nhớ về quê hương, nhớ về cả thời đại. Đây chính là nỗi lòng của cả thế hệ trí thức lúc ấy trước thời cuộc rối ren.

e. Đánh giá nghệ thuật

  • 4 khổ thơ 7 chữ ngắn gọn nhưng sử dụng những nét bút tinh tế, khéo léo cùng bút pháp chấm phá đặc sắc, sự kết hợp hài hòa giữa hiện đại và cổ điển.
  • Khung cảnh không những thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước tha thiết của nhà thơ mà còn gửi gắm nỗi niềm tâm sự của cả thế hệ trí thức.

3.Kết bài: Khẳng định giá trị tác phẩm, vị trí trong nền văn học

Có thể bạn sẽ thích ? Kết Bài Tràng Giang ? 20 Đoạn Văn Mẫu Hay Nhất
ket bai trang giang

Dàn Ý Phân Tích Tràng Giang Ngắn Gọn – Mẫu 3

Dàn Ý Phân Tích Tràng Giang Ngắn Gọn để hiểu hơn về nội dung bài thơ cũng như nắm được cách viết bài văn nghị luận phân tích cho hoàn hảo hơn .

I. Mở bài: Giới thiệu về nhà văn Huy Cận và tác phẩm “Tràng giang”

  • Huy Cận là một trong số những nhà thơ có nhiều đóng góp cho phong trào thơ Mới. Trước cách mạng tháng Tám năm 1945, thơ ông mang nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn của một người dân ý thức sâu sắc về cảnh ngộ của non sông đất nước và số phận con người.
  • Tràng giang (rút trong tập Lửa thiêng) là một trong số những sáng tác tiêu biêu nhất, đặc sắc nhất của Huy Cận.

II. Thân bài: Nghị luận chi tiết bài thơ “Tràng giang”.

– Hoàn cảnh sáng tác của “ Tràng giang ” : Tháng 9/1938, trong một buổi chiều khi tác giả đạp xe ra bến Chèm nhìn dòng sông Hồng đang cuộn chảy .
– Ý nghĩa nhan đề bài thơ và lời đề từ : Mang âm hưởng Hán – Việt sang trọng và quý phái, cổ kính. Gợi ra cảnh sông nước mênh mang, con người hữu tình .
– Khổ 1 :

  • Từ láy “điệp điệp” kết hợp cùng trạng thái buồn: Nỗi buồn mênh mang lan tỏa như những đợt sóng trên sông nước.
  • Con thuyền “xuôi mái nước song song” và “Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả”: Nhuốm màu chia ly buồn bã, sự vật dường như muốn đứng yên lặng theo tâm trạng của nhà thơ.
  • Hình ảnh “Củi một cành khô lạc mấy dòng”: Cành củi lạc dòng vô định. Thân phận củi khô héo, lênh đênh trên sông.

– Khổ 2 :

  • Nhà thơ muốn nghe lắm “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều” nhưng hoàn toàn không có tiếng đáp trả.
  • Từ “vãn” càng tạo ra cảm giác xa xôi, tẻ nhạt, quạnh vắng
  • Miêu tả “trời lên sâu chót vót” thay vì “trời lên cao chót vót”: “Sâu” ở đây gợi lên một nỗi buồn không đáy, nỗi buồn trải dài đến vô cùng tận của lòng người.

– Khổ 3 :

  • Hình ảnh “bèo”: Sự vật nhỏ bé, tầm thường thay cho lời diễn tả đến những kiếp người bấp bênh, trôi nổi, vô định.
  • Cấu trúc phủ định “không một chuyến đò ngang” – “không cầu gợi chút niềm thân mật”: Xóa sạch sự kết nối của con người

– Khổ 4 :

  • Những câu thơ mang đầy màu sắc cổ điển
  • Sử dụng bút pháp chấm phá để vẽ lên bức tranh thủy mặc có núi, có mây, có cánh chim nghiêng, bóng chiều, khói hoàng hôn.
  • Liên tưởng đến câu thơ của Thôi Hiệu và so sánh.

III. Kết bài: Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của các phẩm.

  • Bài thơ có sự kết hợp tuyệt diệu giữa cảnh và tình, hai mà như một, không chỉ gợi lên cảnh sông nước đất Việt mà còn là nỗi niềm của người con trước giang san đất nước.
  • Bài thơ là sự kết hợp hài hòa giữa cổ điển và hiện đại. Hình ảnh thơ không gọt giũa, dụng công mà vẫn có sức gợi đến khôn cùng. Chất Đường thi của Thôi Hiệu thuở trước giờ đã trở thành chất lãng mạn của Huy Cận ngày hôm nay rồi.

Gợi ý cho bạn ☔ Sơ Đồ Tư Duy Tràng Giang ☔ 12 Mẫu Tóm Tắt Hay
So Do Tu Duy Trang Giang

Dàn Ý Tràng Giang Ngắn Nhất – Mẫu 4

Với một dàn ý Tràng giang ngắn nhất, những em học viên hoàn toàn có thể nhanh gọn ôn tập cho bài viết trên lớp. Tham khảo mẫu dàn ý Tràng giang ngắn gọn như sau :

1.Mở bài

  • Trước cách mạng, thơ Huy Cận chất chứa những nỗi buồn thế sự, mênh mang của một cái tôi trữ tình bơ vơ, lạc lõng trước thời cuộc rối ren.
  • Cái tôi trữ tình buồn bã, đầy ám ảnh không gian ấy hiện lên thật rõ ràng trong bài thơ Tràng giang.

2.Thân bài

a. Tác giả, tác phẩm:

  • Huy Cận (1919-2005), tên khai sinh là Cù Huy Cận, ông vừa là một chính khách có nhiều năm hoạt động trong bộ máy nhà nước đồng thời cũng là một nhà thơ xuất sắc của phong trào Thơ mới. Một số tác phẩm tiêu biểu cho hồn thơ Huy Cận phải kể đến như tập Lửa thiêng, Vũ trụ ca, Trời mỗi ngày lại sáng.
  • Tràng giang trích trong tập Lửa thiêng, lấy cảm hứng cảnh mênh mông sóng nước của sông Hồng kết hợp với cái tôi trữ tình đầy sầu thương, đa cảm, chất thơ vừa cổ điển của thơ Đường lại xen lẫn hiện đại của văn học Pháp.

b. Cái tôi trữ tình trong nhan đề và lời đề từ:

  • Cái tôi mang đầy nỗi cô đơn lạc lõng, đó là tâm hồn của một con người nhỏ bé, một thanh niên trẻ tuổi nhưng đa sầu, đa cảm.
  • Nhan đề “Tràng giang” gợi ra không gian rộng lớn, bao la của vũ trụ, mang đậm sắc thái cổ điển, càng tô đậm nên cái nỗi buồn của người thi sĩ, nỗi cô tịch, hồi tưởng về quá khứ với chiều sâu của mấy ngàn năm lịch sử huy hoàng.
  • “Tràng giang” chỉ mọi con sông trên đất Việt, cũng là chỉ nỗi buồn chung của lớp những con người trước một thời đại rối ren, phức tạp.
  • Lời đề từ mở ra cảm xúc chủ đạo của bài thơ viết về một không gian rộng lớn mang tầm vóc vũ trụ, thức dậy những cảm xúc bâng khuâng, những nỗi nhớ vô định hình của một hồn thơ cô độc, lẻ loi giữa trời đất bao la, bát ngát, trước cái lạnh lẽo mà sông nước mang đến.

c. Khổ thơ 1:

  • Nỗi buồn của Huy Cận không dồn dập, mãnh liệt là trái lại êm đềm, gợn nhẹ như những cơn sóng nhỏ của tràng giang, có tính chất tuần hoàn “buồn điệp điệp”.
  • Hình ảnh thuyền nước là một thi liệu quen thuộc trong văn học cổ điển, thế nhưng trong thơ Huy Cận lại gợi ra nỗi buồn chia ly, tan tác “sầu trăm ngả”.
  • Hình ảnh củi khô là một hình ảnh hiện đại, mới mẻ ẩn dụ cho những kiếp người lạc lõng, không có sức nặng mặc cho dòng đời đẩy đưa một cách chán chường.

d. Khổ thơ 2:

  • Huy Cận tìm kiếm hơi ấm ở một điểm nhìn xa hơn, rộng hơn, nhưng cảnh những cồn cát “lơ thơ”, những ngọn gió “đìu hiu” lại càng làm cho tâm hồn thi nhân thêm se sắt, quạnh quẽ.
  • Tiếng chợ chiều của làng xa càng tô đậm thâm cái không gian vắng vẻ, im lìm đến ám ảnh và nỗi cô đơn, lẻ loi của tác giả trước cảnh sông nước mênh mông.
  • “Nắng xuống, trời lên sâu chót vót/Sông dài, trời rộng, bến cô liêu” một lần nữa lại càng tô đậm cái không gian rộng lớn, nhấn mạnh cái sự xa cách của trời và đất, của sông và bến, bằng những tiểu đối độc đáo và mới mẻ, dường như mọi vật trong vũ trụ đều trở nên xa cách nhau, chúng cũng lẻ bóng như chính cái tâm hồn đơn độc của nhân vật trữ tình.

e. Khổ thơ 3:

  • Thi liệu quen thuộc “bèo” xuất hiện trong thơ Huy Cận lại mang một tầng nghĩa khác, chỉ những cuộc đời lênh đênh, vô định bỏ mặc cho dòng nước đẩy đưa, là sự buông xuôi chấp nhận của một loạt những con người đương thời.
  • Huy Cận càng thêm cô đơn, lạc lõng khi cố dõi mắt tìm kiếm một “chuyến đò ngang” mà không thấy, chỉ thấy không gian rộng lớn càng mở ra với “lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”.

f. Khổ thơ 4:

  • Khung cảnh “mây cao đùn núi bạc” tiếp tục kéo dãn, mở rộng thêm khoảng không vũ trụ rộng lớn, càng thu bé tâm hồn thi nhân, làm thi nhân càng trở nên bơ vơ, lạc lõng hơn.
  • Hình ảnh cánh chim nhỏ chính là tượng trưng cho tâm hồn thi sĩ, nhỏ bé, nghiêng cánh muốn tìm chốn nương về nhưng khốn nỗi cả trời đất bao la nhưng chẳng thấy một nhành cây dẫu bóng chiều đã dần sa xuống.
  • Từ hoạt cảnh ấy, nỗi niềm nhớ quê hương tha thiết lại tràn về, ngập đầy trong tâm hồn thi sĩ, đó chính là nỗi buồn chung của cả một thế hệ, là nỗi buồn nước mất nhà tan, là niềm suy tưởng về một tổ quốc mấy ngàn năm văn hiến anh hùng nay bỗng trở thành đất nước nô lệ, chịu cảnh rối ren.
  • Thi nhân càng nghĩ lại càng thấy đau xót, chán chường, thấy muốn buông bỏ trong sự bất lực trước thời đại.

3.Kết bài: Cái tôi trữ tình trong bài thơ đó là một cái tôi thật lẻ loi, cô độc mang những nỗi sầu, những cảm giác bất lực, bế tắc trước những đớn đau của quê hương đất nước, mà một thi nhân với lòng yêu quê hương, đất nước sâu sắc như Huy Cận lại phải chịu cảnh bó tay, trơ mắt nhìn đất nước ngày càng tàn tạ, rối ren.

Gửi khuyến mãi ngay bạn ? Nghị Luận Tràng Giang ? 15 Bài Văn Ngắn Gọn Hay Nhất
nghi luan trang giang

Dàn Ý Phân Tích Tràng Giang Ngắn Nhất Đơn Giản – Mẫu 5

Chia sẻ dưới đây mẫu dàn ý phân tích Tràng giang ngắn nhất đơn thuần để những em học viên cùng tìm hiểu thêm :

1.Mở bài: Bài thơ Tràng Giang là tác phẩm tiêu biểu cho nét phong cách trong hồn thơ của Huy Cận.

2.Thân bài

a. Khổ 1: Bức tranh thiên nhiên bao la rộng lớn nhưng hoang sơ, đượm buồn:

  • Dòng sông rộng, dài, mênh mông.
  • Từng cơn sóng mệt mỏi gợn lăn tăn giữa dòng sông sâu rộng
  • Con thuyền nhỏ cô độc giữa dòng sông
  • Trong cảnh có tình, chất chứa nỗi sầu thi nhân

b. Khổ 2, 3: Không gian tĩnh lặng, yên bình mang bầu tâm trạng:

  • Bãi cồn nhỏ nhoi, ít ỏi lại càng tô đậm thêm vẻ đìu hiu quạnh vắng của không gian.
  • Tiếng chợ chiều xa vẳng lại chẳng rõ ràng.
  • Cánh bèo trôi dạt giữa dòng sông, không mục đích, không chốn đến nơi về, cứ thế xuôi theo dòng nước.
  • Mong mỏi chút gì đấy sinh hoạt của con người cũng không thấy, bảo quanh chỉ là những bộ xanh, bãi vàng tiếp nối nhau, nỗi buồn cứ thế cũng chất chồng lên nhau, thật xót xa, đau đớn

c. Khổ 4: Thiên nhiên đầy tráng lệ, hùng vĩ, vận động rất đẹp và thơ:

  • Từng lớp mây cao đùn núi bạc
  • Cánh chim nghiêng khi chiều buông xuống
  • Nỗi nhớ quê hương, niềm yêu đất nước tha thiết, trào dâng mãnh liệt trong hồn thi nhân.

3.Kết bài:

  • Bằng các hình ảnh giàu sức gợi, mang đậm phong vị Đường thi, với những hình ảnh cổ điển tiêu biểu, sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật đặc sắc, Huy Cận đã thể hiện được cái tôi độc đáo của mình trong thơ.
  • Bài thơ bồi đắp, nuôi dưỡng cho tâm hồn mỗi người về tình yêu thiên nhiên tha thiết, lòng sâu nặng với quê hương dân tộc.

Hướng Dẫn Cách Nhận ? Thẻ Cào Miễn Phí ? Nhận Thẻ Cào Free Mới Nhất
The cao mien phi

Dàn Ý Bài Tràng Giang Chi Tiết – Mẫu 6

Gửi khuyến mãi ngay bạn Dàn Ý Bài Tràng Giang Chi Tiết. Tràng giang là một trong những bài thơ tiêu biểu vượt trội của tác giả, bộc lộ khá đầy đủ tư tưởng và phong thái thơ của nhà thơ .

I. Mở bài: Giới thiệu tác giả tác phẩm

  • Huy Cận (1919 – 2005), quê ở Hương Sơn – Hà Tĩnh. Là một trong những thi sĩ có công đưa phong trào này lên tới đỉnh cao. Ở độ chín nhất, phong cách thơ Huy Cận có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố cổ điển nhất là cổ điển Đường thi với yếu tố thơ Mới, cụ thể hơn là sự hòa hợp giữa nỗi sầu vũ trụ và thế nhân từng chan chứa trong thơ Đường với nỗi cô đơn của cái “tôi” cá nhân, cá thể trong thơ Mới tạo nên nỗi sầu vạn kỉ.
  • Bài thơ Tràng giang sáng tác năm 1939, in trong tập Lửa thiêng là bài thơ tiêu biểu và nổi tiếng nhất của Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám được xếp vào hàng kiệt tác.

II. Thân bài

a.Bức tranh thiên nhiên về trời rộng sông dài

“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.”

  • Câu thơ mở đầu đã mở ra một không gian sóng nước mênh mông: tràng giang, điệp điệp
  • Trên bức tranh sông nước ấy hiện lên một hình ảnh quen thuộc: con thuyền, mái nước
  • Sự xuất hiện của con thuyền trong thơ văn xưa nay thường chỉ sự lênh đênh trôi dạt. Con thuyền ở đây lênh đênh giữa dòng nước rộng lớn mênh mang còn chỉ sự cô đơn, lẻ loi. Con thuyền ấy lại đang ở trạng thái “xuôi mái”, nghĩa là còn có thêm tính chất thụ động, phó mặc cho dòng nước đẩy đưa…
  • Nhà thơ tiếp tục những nét vẽ về thuyền và nước nhưng lại đặt trong sự chia lìa.
  • Hình ảnh cành củi khô nhỏ bé được tác giả đặt vào một thế tương phản mạnh mẽ, lạc giữa mấy dòng nước mênh mang vô tận đã càng nhấn mạnh sự vô định, lạc lõng, bơ vơ hết sức tội nghiệp.

b. Bức tranh cồn bãi hoang vắng

“Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.”

  • Trên nền không gian dòng sông dài rộng không cùng và cổ kính lâu đời, nổi bật lên hìn ảnh của cồn bãi
  • Từ láy “lơ thơ” được đảo lên đầu câu nhấn mạnh sự thưa thớt, khiến cồn cát vốn đã nhỏ càng trở nên trống trải giữa mênh mang sông nước.
  • Từ láy “đìu hiu” gợi ra hình ảnh của ngọn gió lạnh vắng, hiu hắt.
  • Câu thơ thứ hai nhà thơ cảm nhận bằng cả thih giác và thính giác
  • Âm thanh của tiếng chợ chiều dù là dấu hiệu của sự sống con người nhưng lại vào lúc đã vãn, gợi ra sự tàn tạ, chứa chất nỗi buồn.
  • Âm thanh ấy lại vẳng đến từ một không gian rất xa, càng trở nên nhỏ nhoi và buồn vắng, gọi cảm giác đây là chốn bị bỏ quên trên trái đất này.
  • Đến hai câu thơ cuối, cái nhìn của Huy Cận còn bao quát một phạm vi không gian từ cao đến thấp, từ gần đến xa
  • Hai cặp tiểu đối “nắng xuống – trời lên”, “sông dài – trời rộng” đã tạo nên một bức tranh không gian ba chiều rất đặc sắc
  • Xuất thần nhất là cụm từ “sâu chót vót”.

c. Hình ảnh “bến cô liêu” lạc lõng đến tội nghiệp:

“Bèo giạt về đâu, hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.”

  • Những hình ảnh quen thuộc: những cánh bèo mặt nước, những bãi bờ với những cây cỏ tiếp nối bên tràng giang đến tận chân trời. Hình ảnh của thân phận con người: bèo dạt về đâu (lạc loài, trôi nổi).
  • Cảm giác cô đơn khiến nhà thơ muốn tìm đến một sự gần gũi, một sự kết nối, rồi để thấm thía một sự đơn độc trọn vẹn. Hai từ “không” trong hai câu thơ như hai cái lắc đầu buồn bã.

d. Hình ảnh con người đơn độc giữa không gian vô tình, vô cảm:

“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.”

  • Một không gian quen thuộc, đúng là hình ảnh trong một bức tranh cổ: một rặng núi xa, những đám mây bạc từ mặt đất chầm chậm dâng cao.
  • Giữa bầu trời có một cánh chim nhỏ nghiêng xuống, tạo nên một bức tranh lạ. Đây không còn là bức tranh cổ: chỉ có một cánh chim đơn độc, không phải một đàn chim vẫn bay trong những bức tranh chiều quen thuộc. Đặc biệt cảm giác của nhà thơ: chim nghiêng cánh nhỏ – bóng chiều sa. Bóng chiều như đổ sập xuống theo cánh chim nhỏ.
  • Nhà thơ còn cảm nhận lòng quê dợn dợn. Dùng điệp từ dợn dợn để nói về sóng trên tràng giang mà nói về tâm trạng của chính mình : một cảm giác ngất ngây choáng váng.
  • Cuối cùng đọng lại từ tràng giang là: nhớ nhà

III. Kết bài:

  • Bài thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố cổ điển, nhất là yếu tố Đường thi với yếu tố thơ mới. Hình ảnh sinh động, cảm giác tinh vi phong phú, nhiều sáng tạo bất ngờ.
  • Bức tranh Tràng Giang hiện lên với tất cả sự đối lập, tương phản giữa thiên nhiên, không gian vũ trụ mênh mông với sự sống nhỏ bé đơn chiếc, lạc lõng, mong manh…( không gian với 2 sắc thái rõ nét: mênh mông vô biên và hoang sơ hiu quạnh).
  • Thể hiện nỗi cô đơn, nỗi sầu vô tận của kẻ lữ thứ- cái “Tôi” bơ vơ trước thiên nhiên vũ trụ rộng lớn, bao la, mênh mông rợn ngợp.

Giới thiệu đến bạn ? Phân Tích Tràng Giang Huy Cận ? Những Bài Hay Nhất
Phan Tich Trang Giang Huy Can

Dàn Ý Tràng Giang Chi Tiết Đầy Đủ – Mẫu 7

Mẫu dàn ý Tràng giang cụ thể dưới đây sẽ giúp những em học viên nắm được khá đầy đủ mạng lưới hệ thống vấn đề khi làm bài .

I. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

  • Huy Cận là một nhà thơ xuất sắc trong phong trào Thơ mới.
  • Tràng giang (sáng tác năm 1939, in trong tập Lửa thiêng) là bài thơ nổi tiếng và tiêu biểu nhất của Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám, Tràng giang mang vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại.

II. Thân bài

1.Phân tích khổ thơ

a. Khổ thơ 1

  • Nhan đề và lời đề từ đã gợi lên phần nào cảm xúc chủ đạo của bài thơ: bâng khuâng trước vũ trụ mênh mông.
  • Bài thơ mở đầu với dòng sông ngoại cảnh cũng là dòng sông tâm hồn, nỗi buồn trải ra cùng lớp lớp sóng. Khác với trường giang hùng vĩ, cuồn cuộn của Lý Bạch, Đỗ Phủ, tràng giang của Huy Cận lặng lờ (sóng gợn, thuyền xuôi mái), nhuốm nỗi chia li (thuyền về nước lại, sầu trăm ngả). Củi lạc cành khô lạc mấy dòng là hình ảnh đời thực, gửi gắm ưu tư của tác giả về thân phận con người.

b. Khổ thơ 2

  • Trước thiên nhiên rộng lớn ấy, nhà thơ mong tìm những nơi chốn tụ họp của con người (làng, chợ, bến) những cảnh hoang vắng, trơ trọi. Huy Cận đã học từ câu thơ dịch Chinh phụ ngâm (Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò), nhưng thêm một từ láy (Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu) khiến cảnh vật càng quạnh quẽ. Câu thơ Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều nói đến âm thanh mà lại làm nổi bật cái vắng lặng.
  • Nếu khổ 1 triển khai chiều rộng, chiều dài thì khổ 2 mở thêm vào chiều cao. Những cấu trúc đăng đối nắng xuống trời lên, sông dài trời rộng nhấn mạnh ấn tượng không gian được mở ra ở cả ba chiều. Kết hợp độc đáo sâu chót vót với cái thăm thẳm của vũ trụ. Lời đề từ được nhắc lại ở đây, tô đậm nỗi cô liêu.

c. Khổ thơ 3

  • Khổ thơ 3 thể hiện rõ bút pháp tả cảnh ngụ tình với những hình ảnh vừa gần gũi thân quen vừa giàu sức gợi. Những cảnh nghèo phiêu dạt giữa lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng phải chăng cũng là hình ảnh những kiếp người lênh đênh, vô định.
  • Nhà thơ mong tìm một sự giao cảm, gắn bó nhưng trước mắt chỉ là không gian mênh mông, không một chuyến đò, không một cây cầu kết nối. Con người cảm thấy bơ vơ, cô độc giữa một cõi đời không chút niềm thân mật.

d. Khổ thơ 4

  • Nỗi cô đơn càng thấm thía lúc hoàng hôn. Được gợi từ câu dịch thơ Đỗ Phủ (Mặt đất mây đùn cửa ải xa), Huy Cận đã sáng tạo nên hình ảnh một hoàng hôn hùng vĩ Lớp lớp mây cao đùn núi bạc. Cánh chim quen thuộc trong thơ ca về hoàng hôn đến Huy Cận cũng mang nét mới lạ: cái hữu hình của cánh chim nhỏ nghiêng xuống làm hiện lên cái vô hình của bóng chiều trĩu nặng; cánh chim giữa trời rộng gợi “cái tôi” cô đơn, rợp ngợp trước vũ trụ, trước cuộc đời.
  • Huy Cận đã liên tưởng đến Thôi Hiệu khi viêt hai câu cuôi Khói sóng trên sông làm Thôi Hiệu buồn, còn Huy Cận thì không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà đã luôn da diết trong lòng tác giả.

2.Vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại của bài thơ

a. Đề tài, cảm hứng

  • Tràng giang mang nỗi sầu từ vạn cổ của con người bé nhỏ, hữu hạn trước thời gian, không gian vô hạn, vô cùng.
  • Tràng giang đồng thời thể hiện “nỗi buồn thế hệ” của một “cái tôi” Thơ mới thời mất nước “chưa tìm thấy lôi ra”.

b. Chất liệu thi ca

  • Ở tràng giang, ta bắt gặp nhiều hình ảnh thân quen thuộc trong thơ cổ (tràng giang, bờ bãi đìu hiu, cánh chim trong bóng chiều…), nhiều hình ảnh, tứ thơ được đợi từ thơ cổ.
  • Mặt khác, Tràng giang cũng không thiếu những hình ảnh, âm thanh chân thực của đời thường, không ước lệ (củi khô, tiếng vãn chợ chiều, bèo dạt…)

c. Thể loại và bút pháp

  • Tràng giang mang đậm phong vị cổ điển qua việc vận dụng nhuần nhuyển thể thơ 7 chữ với cách ngắt nhịp, gieo vần, cấu trúc đăng đối; bút pháp tả cảnh ngụ tình, gợi hơn là tả những từ Hán việt cổ kính (tràng giang, cô liêu…).
  • Song, Tràng giang lại cũng rất mới qua xu hướng giãi bày trực tiếp “cái tôi” trữ tình “buồn diệp điệp, sầu trăm ngả, không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà…), qua những từ ngữ sáng tạo mang dấu ấn xúc cảm cá nhân của tác giả (sâu chót vót, niềm thân mật, dợn dợn…).

III. Kết bài

  • Tràng giang của Huy Cận không chỉ là một bức phong cảnh mà còn là “một bài thơ về tâm hồn”. Bài thơ thể hiện nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ, cuộc đời.
  • Từ đề tài, cảm hứng, chất liệu đến giọng điệu, bút pháp, Tràng giang vừa mang phong vị thi ca cổ điển vừa hiện đại cũng là nét đặc trưng của phong cách Hụy Cận.

Mời bạn xem nhiều hơn ? Cảm Nhận Bài Thơ Tràng Giang ? 10 Bài Văn Mẫu Hay Nhất
Cam Nhan Bai Tho Trang Giang

Dàn Ý Phân Tích Tràng Giang Nâng Cao – Mẫu 8

Dàn ý phân tích Tràng giang nâng cao dưới đây sẽ là tài liệu tìm hiểu thêm có ích dành cho những em học viên .

I. Mở bài phân tích Tràng giang:

  • Giới thiệu những nét chính về tác giả Huy Cận (đặc điểm tiểu sử, con người, các sáng tác tiêu biểu, đặc điểm sáng tác,…)
  • Giới thiệu khái quát về bài thơ “Tràng giang” cần phân tích (hoàn cảnh ra đời, xuất xứ, khái quát những nét cơ bản về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật,…)

II. Thân bài phân tích Tràng giang:

a. Phân tích nhan đề và câu thơ đề từ bài “Tràng giang”:

– Phân tích nhan đề “ Tràng giang ” :

  • Một từ Hán Việt mang sắc thái cổ kính, với nghĩa là sông dài.
  • Sử dụng hai vần vần mở, có độ vang, độ ngân xa liên tiếp nhau, gợi lên hình ảnh một con sông vừa dài vừa rộng.

– Phân tích câu thơ đề từ “ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài ” : Khái quát một cách ngắn gọn, rất đầy đủ tình và cảnh trong bài thơ

b. Phân tích khổ 1 bài Tràng giang:

– Hai câu đầu :

  • Câu thơ mở đầu khổ thơ thứ nhất đã mở ra một hình ảnh sông nước mênh mang
  • Từ “điệp điệp” gợi lên hình ảnh những đợt sóng cứ nối đuôi nhau vỗ vào bờ không ngừng nghỉ, không dứt, tô đậm thêm không gian rộng lớn, bao la.
  • Hình ảnh: con thuyền xuôi mái nước gợi lên sự nhỏ nhoi
  • Hình ảnh đối lập giữa không gian sông nước mênh mông với hình ảnh con thuyền nhỏ bé càng gợi lên trong chúng ta sự cô đơn, le loi.

– Hai câu cuối :

  • Thuyền và nước như có một nỗi buồn chia lìa đang đón đợi, cho lòng “sầu trăm ngả”. Đặc biệt, giữa cảnh sông nước mênh mông ấy,
  • Hình ảnh “củi một cành khô lạc mấy dòng” gợi lên trong lòng người đọc ám ảnh khôn nguôi về cõi nhân sinh, lạc lõng, bơ vơ, không biết rồi sẽ trôi dạt về đâu

– Trong khổ thơ thứ nhất, nếu ví dòng tràng giang là dòng đời vô tận thì hình ảnh con thuyền, cành củi khô chính là hình ảnh tượng trưng cho kiếp người nhỏ nhoi, vô định, đồng thời gợi lên nỗi buồn không nguôi, không dứt của tác giả .

c. Phân tích khổ 2 bài Tràng giang:

– Hai câu thơ đầu đã vẽ nên một khoảng trống hoang vắng, hiu quạnh :

  • Nghệ thuật đảo ngữ cùng từ láy “lơ thơ”, “đìu hiu” đặc biệt gợi cảm đã gợi lên sự thưa thớt, hoang vắng, lạnh lẽo
  • Câu thơ “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều” là câu thơ có nhiều cách hiểu nhưng dẫu hiểu theo cách nào thì câu thơ vẫn gợi lên trong lòng người đọc nỗi buồn, sự hoang vắng, tàn tạ, thiếu vắng đi sự sống của con người

– Hai câu sau, khoảng trống như được lan rộng ra cả về bốn phía làm cho cảnh vật vốn đã vắng vẻ lại càng thêm cô liêu và tĩnh mịch hơn, từ đó gợi lên cả nỗi buồn, sự đơn độc đến tột cùng của lòng người

d. Phân tích khổ 3 bài Tràng giang:

  • Hình ảnh “bèo dạt về đâu hàng nối hàng”: gợi lên hình ảnh về kiếp người, cõi nhân sinh trôi nổi, không biết rồi sẽ đi đâu, về đâu.
  • Nghệ thuật phủ định được lặp lại: “không một chuyến đò ngang”, “không cầu”.
  • Ở nơi đây không có bất cứ thứ gì gắn kết đôi bờ với nhau, nó thiếu đi dấu vết của sự sống, của bóng hình con người và hơn hết là tình người, mối giao hòa, thân mật giữa con người với nhau

e. Phân tích khổ 4 bài Tràng giang:

– Hai câu thơ đầu khổ thơ : Vẽ nên một bức tranh vạn vật thiên nhiên chiều tà với vẻ đẹp hùng vĩ, nên thơ .

  • Hình ảnh những đám mây trắng cứ hết lớp này đến lớp khác nối tiếp nhau “đùn” lên dưới ánh nắng chiều như tạo nên những quả núi dát bạc.
  • Hình ảnh cánh chim xuất hiện như ánh lên một tia ấm áp cho cảnh vật song nó vẫn không làm vơi đi nỗi buồn trong sâu thẳm tâm hồn của nhà thơ.

– Hai câu thơ cuối đã biểu lộ nỗi nhớ quê nhà da diết, cháy bỏng của tác giả

  • Hình ảnh “dờn dợn vời con nước” không chỉ tả những đợt sóng lan xa mà hơn thế nó còn gợi lên cảm giác buồn nhớ đến vô tận của nhà thơ – nỗi buồn của người xa xứ đang nhớ quê hương da diết.
  • Câu thơ cuối đậm chất cổ điển khép lại bài thơ đã diễn tả một cách chân thực và rõ nét niềm thương nhớ quê hương đất nước của nhà thơ

III. Kết bài phân tích Tràng giang: Khái quát những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của bài thơ và những cảm nhận của bản thân.

Khám phá thêm ? Dàn Ý Vội Vàng Xuân Diệu ? Bài Ôn Tập Môn Ngữ Văn
Dan Y Voi Vang Xuan Dieu

Dàn Ý Phân Tích Tràng Giang Chọn Lọc – Mẫu 9

Tham khảo mẫu dàn ý phân tích Tràng giang tinh lọc dưới đây giúp những em học viên có những xu thế làm bài đơn cử .

1.Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

2.Thân bài:

a. Nhan đề và lời đề từ:

  • Nhan đề “Tràng giang”: Gợi mở ra không gian rộng lớn bằng cách điệp vần “ang”, mang đến cho tác phẩm sắc thái cổ kính, trầm lặng, chất chứa nhiều tâm tư, nỗi buồn sâu kín.
  • Lời đề từ “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” gợi ra cảm xúc chủ đạo trong bài thơ là nỗi bâng khuâng, buồn bã, chất chứa nhiều tâm sự của con người khi đứng trước một vùng trời sông nước quá đỗi rộng lớn.

b. Khổ thơ đầu tiên: Bức tranh sông nước buồn vắng và ảm đạm:

  • Hình ảnh “tràng giang” là một con sông vừa rộng lại vừa dài, lòng sông lại hết sức yên tĩnh, sóng chỉ gợn nhẹ, mang đến cảm giác phẳng lặng, hiu hắt.
  • “buồn điệp điệp” tức là cái buồn nỗi buồn chồng chất lên nhau lẫn vào từng gợn sóng lăn tăn của dòng sông một cách ẩn nhẫn, âm thầm.
  • Hình ảnh “Con thuyền xuôi mái nước song song/Thuyền về nước lại sầu trăm ngả” gợi sự chia lìa, xa cách, nghe não lòng, đau xót.
  • “Củi một cành khô lạc mấy dòng” chính là tâm sự, là nỗi niềm, là thân phận của tác giả, hoang mang, lạc lõng trước thời cuộc.

c. Khổ thơ thứ 2: “Lơ thơ … bến cô liêu”:

  • Sử dụng các từ láy vần liên tiếp “lơ thơ”, “đìu hiu”, “chót vót” diễn tả trọn vẹn được sự cô quạnh, hoang vắng của cảnh vật.
  • “Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu”: Hình ảnh cồn cát rời rạc, thưa thớt, dường như chẳng hề có chút kết nối, thêm tiếng gió buổi chiều hôm mỏng nhẹ thổi lướt qua càng khiến khung cảnh thêm tịch mịch, buồn bã.
  • “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”:
  • Câu hỏi mong tìm được một chút âm thanh sự sống, âm thanh của con người.
  • Làm nổi bật nên sự đìu hiu, quạnh quẽ của không gian sông nước, khi mà một tiếng vãn chợ xa xăm cũng trở nên rõ ràng lọt vào tai của người lữ khách bên sông.
  • “Nắng xuống trời lên sâu chót vót”: Khoảng cách xa xăm giữa trời và đất được thể hiện đầy ấn tượng bằng mấy từ “sâu chót vót”.
  • “Sông dài trời rộng, bến cô liêu” cảnh sông nước mênh mông, rộng lớn, bến cô liêu chẳng một bóng người lạnh lẽo, hoang sơ và ảm đạm như chính lòng tác giả.

d. Khổ thơ thứ 3: Nỗi buồn thân phận, nỗi buồn thế sự

  • “Bèo dạt về đâu hàng nối hàng”:
  • Lời tự hỏi, là sự đau đớn trước số phận, trước thời cuộc, khi chính bản thân ông cũng không thể tìm ra một lối đi đúng đắn, dù muốn thay đổi thế sự nhưng chịu bất lực.
  • “hàng nối hàng” chỉ số phận bèo dạt như ông trong xã hội lúc bấy giờ không phải hiếm mà là cảnh ngộ chung của một thế hệ, một tầng lớp những con người yêu nước.
  • “Mênh mông không một chuyến đò ngang” không chỉ là bộc lộ cảnh tượng hoang vắng, quạnh quẽ của dòng sông, bộc lộ nỗi cô đơn trong lòng.

e. Khổ cuối: Nỗi lòng yêu nước, yêu quê hương sâu sắc

  • “Lớp lớp mây cao đùn núi bạc” mây vờn quanh núi từng lớp, từng lớp dày đặc, như được dát bạc, tạo nên cảnh tượng hùng vĩ hiếm có.
  • Cánh chim nhỏ bé, lạc lõng “Chim nghiêng cánh nhỏ: Bóng chiều sa”.
  • “Lòng quê dợn dợn vời con nước/Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”: Nỗi nhớ quê tha thiết đến độ không cần đến “khói hoàng hôn”, ánh lửa bữa cơm chiều từ những căn bếp mà lòng vẫn đượm một nỗi nhớ mong sâu nặng.

3.Kết bài: Nêu cảm nhận chung.

Gợi ý cho bạn ☔ Sơ Đồ Tư Duy Vội Vàng Xuân Diệu ☔ 14 Mẫu Tóm Tắt Hay
So Do Tu Duy Voi Vang

Dàn Ý Tràng Giang Lớp 11 – Mẫu 10

Mẫu dàn ý Tràng giang lớp 11 dưới đây sẽ mang đến cho những em học viên những gợi ý làm bài không thiếu và chuẩn xác .

1.Mở bài:

  • Giới thiệu về tác giả Huy Cận.
  • Gợi dẫn vào bài thơ Tràng giang.

2.Thân bài:

a. Phân tích khổ thơ đầu:

  • Cách điệp vần “ang” được sử dụng đây tinh tế đã gợi ra một không gian với dòng sông dài rộng.
  • Hai tiếng “tràng giang” cất lên càng gợi âm vang của nỗi buồn tha thiết.
  • Những con sóng gợn nhẹ nơi dòng sông, dòng sông mang màu tâm trạng “buồn điệp điệp”.
  • Cụm tính từ “buồn điệp điệp” càng làm cho nỗi buồn thêm khắc khoải, tầng tầng lớp lớp, nối tiếp nhau chẳng thể nào dứt.
  • Hình ảnh “con thuyền xuôi mái” ẩn dụ cho người thi sĩ đang trống vắng, lẻ loi phó mặc dòng đời xô đẩy.
  • Hình ảnh đối lập “thuyền về- nước lại”: câu thơ uyển chuyển, linh hoạt mà con gợi ra được âm hưởng cổ kính.
  • Nghệ thuật đảo ngữ “củi một cành khô ” nhấn mạnh sự đơn độc, lẻ loi, vô định, nhỏ bé, tầm thường.

b. Phân tích khổ thơ thứ 2:

  • Cặp từ láy tượng hình “lơ thơ” “đìu hiu” gợi bao buồn vắng, quạnh quẽ, cô đơn.
  • Vạn vật như nằm trong sự tĩnh lặng đến tuyệt đối, không gian cũng được mở rộng cả chiều kích sâu rộng.
  • Nghệ thuật đối kết hợp với biện pháp tu từ nhân hoá cho thấy được chiều kích vô cùng của không gian.

c. Phân tích khổ thơ thứ 3:

  • Hình ảnh cánh bèo gợi sự vô định, lênh đênh.
  • Sông nước mênh mông, dài rộng, không có lấy một chuyến đò đi qua, cây cầu bắc ngang cũng chẳng thấy nên dù muốn nhưng nào có chút hy vọng mong manh về sự gắn kết với con người.
  • Tất cả dường như đang chống đối với lòng người, kẻ cô đơn đang khao khát giao cảm, thấu hiểu, sẻ chia lại không có một chút tình đời, tình người ở lại.

d. Phân tích khổ thơ thứ 4:

  • Mùa thu, bầu trời với những đám mây cao trắng được phản chiếu dưới ánh mặt trời tạo hoá trở nên đẹp đẽ với ánh bạc lấp lánh.
  • Động từ “đùn” cho thấy được sự vận động đầy mạnh mẽ của cảnh vật, những đám mây đùn lên trùng điệp phía chân trời tạo thành những dãy núi hùng vĩ, tráng lệ.
  • Cánh chim bé nhỏ đang đơn độc nghiêng mình dưới bóng chiều buồn vương.
  • Hình ảnh đối lập giữa cánh chim nhỏ bé và vũ trụ bao la hùng vĩ càng tô đậm nỗi buồn của bầu thiên nhiên sâu rộng, khoáng đạt.
  • Trước cảnh thiên nhiên ấy, nỗi nhớ quê hương trong lòng thi nhân lại thêm da diết, cồn cào.

3.Kết bài: Khái quát lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.

Giới thiệu cùng bạn ? Phân Tích Vội Vàng ? Bài Văn Mẫu Hay
Phan tich voi vang

Dàn Ý Bức Tranh Thiên Nhiên Trong Bài Thơ Tràng Giang – Mẫu 11

Tiếp theo đây là mẫu Dàn Ý Bức Tranh Thiên Nhiên Trong Bài Thơ Tràng Giang để cảm nhận được vẻ đẹp của vạn vật thiên nhiên qua cái nhìn của nhà thơ bạn nhé .

1. Mở bài

  • Giới thiệu vài nét về nhà thơ Huy Cận, bài thơ Tràng giang
  • Nêu vấn đề cần nghị luận: Bức tranh thiên nhiên mang nét đẹp đượm buồn được thể hiện trong bài thơ

2. Thân bài

a) Bức tranh sông nước mênh mông, rộng lớn rợn ngợp nơi bến đò Chèm: “Sóng gợn tràng giang… mấy dòng”

  • “Sóng gợn… điệp điệp”: Gợi tả những con sóng gợn nhẹ trên dòng sông mênh mông gợi bao nỗi buồn triền miên 
  • Từ láy “điệp điệp”: Cảm giác tuần hoàn, lặp đi lặp lại, quanh quẩn của nỗi buồn trong tâm hồn tác giả
  • Con thuyền trôi giữa dòng tràng giang mang dấu hiệu của sự sống. Tô điểm cho bức tranh sông nước, tạo sinh khí 
  • “Con thuyền… song song”: Thuyền và nước mang tính ước lệ tượng trưng và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tuy nhiên “song song” gợi tả sự chia li, nỗi “sầu trăm ngả”
  • Phép tiểu đối “thuyền về nước lại”. Thổi vào khung cảnh một khối u sầu, một dự cảm và nỗi buồn thương sâu sắc
  • “Củi một cành khô… mấy dòng”. Hình ảnh ẩn dụ cho biết bao kiếp người nhỏ bé, cô đơn trôi dạt trên dòng sông cuộc đời rộng lớn.

b) Khung cảnh hoang vắng trên sông: “Lơ thơ cồn nhỏ… bãi vàng”

  • “Lơ thơ… đìu hiu”: Sự kết hợp các từ láy “lơ thơ, đìu hiu” trong cùng một câu thơ + biện pháp tu từ nhân hóa. Nhấn mạnh thêm nỗi buồn, cả một khoảng không rộng lớn chỉ còn vài cồn cát thưa thớt, vài ngọn gió hắt hiu. Khiến cho nỗi buồn càng thêm thấm thía. 
  • “Đâu tiếng làng xa… chợ chiều”. Từ “đâu” được đặt ở đầu câu thơ như sự lắng nghe của Huy Cận giữa không gian cô quạnh hoặc có thể hiểu đó là một câu hỏi bâng khuâng với trời đất,… Khung cảnh chợ chiều đã tàn ở làng quê nghèo miền Bắc những năm trước Cách mạng càng khiến lòng người thêm buồn xơ xác
  • “Nắng xuống trời lên, sâu chót vót”. Phép tiểu đối “nắng xuống, trời lên” + sự kết hợp từ ngữ đầy sáng tạo “sâu chót vót” làm cho khung cảnh càng trở nên sâu rộng hơn và trong khung cảnh ấy, sự cô đơn của con người cũng đến cùng cực.
  • Phép tiểu đối “sông dài trời rộng” + cụm từ “bến cô liêu”. Tận cùng sự mênh mang của cảnh vật và nỗi cô độc của con người. 
  • “Bèo dạt… hàng nối hàng”. Hình ảnh ẩn dụ gợi lên thân phận của bao kiếp người nổi trôi, lênh đênh, vô định giữa dòng sông cuộc đời rộng lớn.
  • Câu hỏi tu từ “về đâu” khắc khoải, da diết đặt ra cho cuộc đời, cho xã hội và chính bản thân người nghệ sĩ
  • Từ láy “mênh mông”, “lặng lẽ” kết hợp với điệp từ “không”. Cụm từ “không một chuyến đò ngang, không cầu”. Khắc họa rõ nét sự hoang vắng của cảnh vật và sự cô đơn, lạc lõng của con người. 

c) Bóng chiều và nỗi niềm tâm sự của nhà thơ: “Lớp lớp… nhớ nhà”

  • Bức tranh hoàng hôn có: Mây và núi “Lớp lớp… núi bạc”. Từ “đùn” kết hợp với từ láy “lớp lớp” tạo nên khung cảnh hùng vĩ, bao la.
  • Xuất hiện cánh chim nhỏ bé “chim nghiêng cánh nhỏ”. Hình ảnh ước lệ tượng trưng quen thuộc của thi ca.
  • Đứng trước khung cảnh bao la ấy, nhà thơ trào dâng nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương, nỗi buồn trước thực cảnh đất nước đầy rối ren.

3. Kết bài

  • Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận.
  • Nêu cảm nhận của bản thân về bức tranh thiên nhiên trong Tràng giang.

Tiếp theo đón đọc ? Cảm Nhận Về Bài Thơ Vội Vàng ? 23 Bài Văn Mẫu Hay
Cam Nhan Ve Bai Tho Voi Vang

Dàn Ý Bài Tràng Giang Khổ 1 – Mẫu 12

Đừng bỏ lỡ Dàn Ý Bài Tràng Giang Khổ 1 chuẩn nhất mà SCR.VN tổng hợp bên dưới bạn nhé .

I. Mở bài Giới thiệu tác giả, tác phẩm

II.Thân bài

1.Khái quát

  • Được chấp bút vào một buổi chiều mùa thu năm 1939 khi Huy Cận vừa tròn 20 tuổi, “Tràng Giang” tiêu biểu nhất cho hồn thơ Huy Cận. “Tràng giang” trước hết là bức tranh về “trời rộng sông dài”, là cái mênh mông của sông nước muôn đời của quê hương đất nước Việt.
  • Ngay tên nhan đề bài thơ: hai chữ “Tràng giang” mang sắc thái cổ kính từ xưa vọng về. “Tràng giang” chứ không phải “trường giang” bởi vần “ang” mới gợi sự mênh mang vô tận, lan ra bờ bãi ngút ngàn. Nhưng sẽ cảnh có cảnh đó nếu tình không trĩu nặng và ưu sầu đến thế. Trong cảnh là tình, tình hòa vào cảnh để làm nên những phong cảnh tuyệt bút và tình cảm tuyệt mĩ.

2. Phân tích

a. Câu 1 : “ Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp ”

  • Hai từ “điệp điệp”: láy lại khiến cho nỗi buồn con người thấm vào sóng nước.
  • Ta có cảm giác như không chỉ thấy sóng trên tràng giang mà còn thấy sóng lòng trào dâng lên không dứt, mênh mang, hòa cùng sóng nước vỗ mãi tới tận chân trời.

b. Câu 2 : “ Con thuyền xuôi mái nước song song ” :

  • Sóng nước dập dềnh, trải dài xa mãi, thinh lặng khó nói lên lời.
  • Đó phải chăng là nỗi buồn cho thân phận nổi trôi vô định.

c. Câu 3 : “ Thuyền về nước lại sầu trăm ngả ”

  • Hình ảnh “thuyền về nước lại” dẫu là sự vận động trái chiều của cảnh vật hay là thuyền về nước thêm sầu vẫn là “sầu trăm ngả”, sự hoang mang.
  • Thiên nhiên vũ trụ chìm trong một nỗi buồn cô đơn, lạc lõng

d. Câu 4: “Củi một cành khô lạc mấy dòng”

  • Cành củi của cuộc sống đời thường được tác giả “ứng hiện” trong một “Tràng giang” đậm chất Đường thi. “Củi” chứ không phải hoa, bèo, gỗ, … “Củi” đi với “một” mà thêm lẻ bóng, cô đơn. “Củi” đi với “cành khô” mà càng khô khốc, tang thương. “Củi” trong “lạc mấy dòng” mà thêm bơ vơ vô định.
  • “Củi một cành khô lạc mấy dòng” thực sự là một cơn sóng cô đơn, hiu quạnh, vô định trào trực xô lên trong lòng người. Từ cây cối xanh tươi trên ngàn đến cành củi khô gầy guộc là mấy lần thân phận cỏ cây khô héo, vùi dập, đổi thay để có những câu thơ “kêu giòn và lay động” như thế.
  • Tràng giang giờ đây kho còn là cảnh dòng sông mùa nước lũ nữa mà thực sự là dòng đời ngầu đục. Con người đầy lạc lõng, ưu tư, băn khoăn trước cđ- đó cũng là tâm trạng của lớp trí thức bấy giờ.

III. Kết bài: Tổng kết lại, nêu cảm nghĩ

SCR.VN san sẻ ? Phân Tích Khổ 1 Tràng Giang ? Những Bài Phân Tích Hay
Phan Tich Kho 1 Trang Giang

Dàn Ý Tràng Giang Khổ 1 Ngắn Hay – Mẫu 13

Tham khảo mẫu dàn ý Tràng giang khổ 1 dưới đây để tiến hành bài viết của mình không thiếu ý .

1.Mở bài cảm nhận khổ 1 Tràng giang:

  • Giới thiệu về tác giả Huy Cận và tác phẩm Tràng giang
  • Khổ thơ đầu mở ra nỗi sầu nhân thế của tác giả với không gian thiên nhiên bất tận.

2.Thân bài cảm nhận khổ 1 Tràng giang:

a. Phân tích chi tiết khổ 1 bài thơ Tràng giang:

– Tác giả đứng trên bờ sông nhìn xuống dòng nước bát ngát của sông Hồng, tạo nên những hình ảnh vừa chân thực lại vô cùng giàu sức gợi :

  • Một dòng sông lững lờ trôi với những cơn sóng gợn, với chiếc thuyền nhỏ và một cành củi khô giữa dòng.
  • Hình ảnh “sóng gợn”: gợi lên hình ảnh sống nước mênh mang, những con sóng gợn lăn tăn vỗ lên mặt sông. Thể hiện nỗi buồn chập chùng trong lòng người thi sĩ.
  • Hai từ “tràng giang”: là từ Hán Việt, với hai âm “ang” tạo nên tiếng vọng cho câu thơ, vừa gợi lên một dòng sông dài rộng và cổ kính.
  • Từ láy “điệp điệp”: Những con sóng cứ nối nhau liên tiếp. Nỗi buồn miên man, không nguôi trong lòng tác giả, một nỗi buồn cụ thể.

– Một con thuyền Open giữa dòng nước bát ngát :

  • Con thuyền không đảo chèo, ngược sóng mà buông thõng mái chèo, “xuôi mái”, thụ động, mặc dòng nước đưa đẩy.
  • Con thuyền xuất hiện thật nhỏ bé giữa dòng sông, lênh đênh và vô định.
  • Nghệ thuật đối “điệp điệp –song song”: gợi lên nỗi buồn nhân thế đang lan trong tâm hồn Huy Cận, chính ông cũng như con thuyền kia, bơ vơ giữa sóng nước cuộc đời, buông xuôi, mặc cho dòng đời xô đẩy.

– Hình ảnh “ Thuyền về … ngả ” :

  • Hình ảnh thường xuất hiện trong thơ văn
  • Thuyền và nước tưởng gặp nhau, hứa hẹn cùng nhau nhưng ở đây, sự gặp gỡ chỉ là phút chốc, để rồi lại chia lìa đôi ngả.
  • Hình ảnh “thuyền về nước lại”: gợi lên cảnh chia li, xa cách.
  • “Sầu trăm ngả”: Mối sầu muôn dặm, to lớn, rộng khắp.

– Hình ảnh “ Củi … mấy dòng ” :

  • Đầu tiên là nghệ thuật đảo ngữ để nhấn mạnh hình ảnh cành củi khô giữa dòng nước.
  • Nhấn mạnh sự nhỏ bé, đơn độc của một cành củi nhỏ giữa sóng nước bao la.
  • “Cành củi khô”: Gợi lên sự khô héo, không còn sức sống lại ít ỏi
  • “Mấy dòng”: Vừa gợi lên cảnh sông nước mênh mông, vừa gợi lên hình ảnh của dòng đời, vô số bước đường đi nhưng không biết chọn hướng nào mà bước tới.
  • Một cành củi khô lạc lõng giữa dòng nước mênh mông. Biểu tượng cho con người bơ vơ giữa cuộc đời, mang trong mình nỗi sầu muộn không nguôi.
  • Tác giả đã sử dụng hiệu quả những phép đối trong khổ thơ (buồn điệp điệp – nước song song, sầu trăm ngả- lạc mấy dòng) cùng các từ láy, tạo nên sự tương phản lớn giữa cá thể lẻ loi, cô đơn với vũ trụ mênh mông.

b. Đánh giá chung:

  • Nội dung: Khổ thơ gợi lên nỗi buồn sâu lắng của tác giả trước khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ, gợi lên sự chia ly, xa cách giữa những con người, không có sự giao hoa, đặc biệt tác giả muốn nhận mạnh nỗi buồn về kiếp người nhỏ bé, lênh đênh, vô định trước cuộc đời.
  • Nghệ thuật: Huy Cận đặc biệt sử dụng thành công các hình ảnh gợi tả, cách gieo vần nhịp nhàng. Kết hợp nhuần nhuyễn giữa bút pháp cổ điển và hiện đại. Hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.

3.Kết bài cảm nhận khổ 1 Tràng giang:

  • Khẳng định lại ý nghĩa của khổ thơ.
  • Nêu cảm nhận của bản thân.

Gợi ý cho bạn ☔ Cảm Nhận Khổ 1 Tràng Giang ☔ 12 Bài Văn Mẫu Hay Nhất
cam nhan kho 1 trang giang

Dàn Ý Khổ 2 Bài Tràng Giang – Mẫu 14

Khám phá thêm mẫu Dàn Ý Khổ 2 Bài Tràng Giang để bạn hoàn toàn có thể tự viết được bài văn phân tích khổ 2 bài Tràng giang hay nhất nhé .

I.Mở bài

  • Khái quát về nhà thơ Huy Cận và bài thơ Tràng giang
  • Giới thiệu khổ thơ thứ 2.

II.Thân bài

a.Thiên nhiên

  • Mở ra hình ảnh dòng sông mênh mang sóng nước. Một con thuyền nhỏ bé trôi xuôi trên dòng nước và một cành củi khô bồng bềnh giữa sóng nước bao la.
  • Bức tranh thiên nhiên quen thuộc mang đậm màu sắc cổ điển đường thi với hình ảnh dòng sông, sóng nước, con thuyền.

b.Tâm trạng con người

  • Từ láy sóng đôi “điệp điệp” và “song song” được đặt trong thế đăng đối trên dưới đã hòa nhập sóng nước vào sóng lòng. Lời thơ mở ra một không gian mênh mang và nỗi buồn trong câu một đến câu ba chuyển thành nỗi sầu theo những con sóng gối lên nhau vừa kết tụ vừa lan tỏa
  • Nhịp 2–23 trầm buồn tượng như nhịp trôi của dòng sông cũng là nhịp trôi của dòng thời gian. Cảm giác như dòng tràng giang đang trôi chảy giữa đôi bờ một bên vô cùng thời gian, một bên vô tận không gian.
  • Hình ảnh “con thuyền xuôi mái” gợi cảm giác trôi nổi.
  • Cặp tiểu đối “thuyền về” – “nước lại” gợi cảm nhận về sự chia lìa. Con thuyền trôi trên mặt nước mà như đang chia bóng với dòng nước, khơi gợi nỗi buồn về thân phận nổi lênh vô định.
  • Phép đảo ngữ “củi một cành khô” gợi nỗi buồn khô héo. Chi tiết thơ đầy ám ảnh bởi nó là kết quả của quá trình lao động và lựa chọn kỹ lưỡng công phu của nhà thơ.
  • Sự đối lập giữa hữu hạn và vô hạn gợi nỗi buồn hoang vắng, cô liêu của một cái tôi mất mối liên hệ với vũ trụ, không tìm thấy điểm tựa ở cuộc đời.

III.Kết bài: Nêu cảm nhận của bản thân về hai khổ thơ.

Ví dụ : Khổ thơ thứ 2 bài thơ “ Tràng giang ” đã đưa người đọc vào nỗi buồn mênh mang của những phận, những kiếp nhỏ bé giữa bát ngát thời hạn và vô tận của khoảng trống. Với ngôn từ thơ rực rỡ, hình ảnh thơ cổ xưa mang đậm chất thơ của Huy Cận. Hai khổ thơ đã cho ta hiểu hơn về bút pháp của nhà thơ, bút pháp của một nỗi buồn vạn cổ .
Mời bạn tìm hiểu thêm ? Phân Tích Khổ 2 Tràng Giang ? 14 Bài Văn Mẫu Hay Nhất
phan tich kho 2 trang giang

Dàn Ý Tràng Giang Khổ 2 Đặc Sắc – Mẫu 15

Tham khảo mẫu dàn ý Tràng giang khổ 2 dưới đây để vận dụng triển khai xong tốt bài viết .

1.Mở bài:

  • Giới thiệu tác giả Huy Cận và tác phẩm Tràng giang.
  • Dẫn dắt đi vào phân tích khổ thơ thứ 2 bài Tràng giang.

2.Thân bài:

a. Luận điểm 1: Khung cảnh cồn bến hoang vắng trong nắng chiều

Nỗi lòng nhà thơ được gợi mở nhiều hơn qua hình ảnh quạnh vắng của khoảng trống lạnh lẽo :

“Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều

  • Góc nhìn của nhân vật trữ tình lúc này bao quát hơn, rộng hơn khi từ cảnh sông Hồng chuyển sang không gian bao la của trời đất, bến bờ. Đó là một không gian vắng lặng, yên tĩnh: có cảnh vật (cồn, gió, làng, chợ…) nhưng cảnh vật lại quá ít ỏi, nhỏ nhoi (nhỏ, xa, vãn…)
  • Từ láy “lơ thơ” diễn tả sự thưa thớt, rời rạc của những cồn đất nhỏ nhoi mọc lên giữa dòng tràng giang. Trên những cồn đất nhỏ đó, mọc lên những cây lau, sậy, khi gió thổi qua thì âm thanh phát ra nghe man mác, nghe “đìu hiu” não ruột.
  • Có âm thanh nhưng âm thanh ấy lại phát ra từ ngôi “chợ chiều” đã “vãn” mà làng lại xa nên không đủ sức làm cho cảnh vật sinh động, có hồn.
  • Chỉ một câu thơ mà mang nhiều sắc thái gợi lên âm thanh xa xôi, không rõ rệt: “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”

b. Luận điểm 2: Tâm trạng của thi nhân.

Hai câu thơ tiếp theo, khoảng trống được mở ra bát ngát :

“Nắng xuống, trời lên sâu chót vót
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu”

  • Huy Cận đã vẽ nên một khung cảnh không gian ba chiều rộng lớn: có chiều cao (nắng xuống, trời lên), có chiều rộng (trời rộng) và cả chiều dài (sông dài), thậm chí là có cả độ “sâu”.
  • Vũ trụ thì bao la, vô tận, còn con người thì quá nhỏ bé, cô độc lẻ loi.
  • Nhà thơ nhìn lên bầu trời và thấy bầu trời “sâu chót vót”. Cách dùng từ thật độc đáo vì nhà thơ không dùng từ “cao” mà dùng từ “sâu”.
  • “Cao” chỉ độ cao vật lý của bầu trời, còn “sâu” không chỉ diễn tả được độ cao vật lí mà còn diễn tả được sự rợn ngợp trước không gian ấy.
  • Đó chính là sự rợn ngợp trong tâm hồn của thi nhân trước cái vô cùng của vũ trụ.
  • Cách sử dụng từ hết sức mới lạ bởi tác giả đã lồng chiều cao vào chiều sâu; ông đang ngắm cảnh bầu trời cao “chót vót” dưới mặt nước “sâu” thăm thẳm. Không gian càng rộng, hình ảnh con người lại càng nhỏ bé, cô độc, lẻ loi đến tội nghiệp.
  • Hình ảnh “bến cô liêu” với âm hưởng man mác của hai chữ “cô liêu” ấy, một lần nữa lại gợi ra một nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn về sự sống quá nhỏ nhoi, rất hữu hạn trong thiên nhiên, mà vũ trụ thì cứ mở ra mãi đến vô tận, vô cùng.

c. Đánh giá chung:

  • Không gian càng vắng lặng rộng lớn bao la thì hình ảnh con người càng cô đơn đến tột cùng. Nỗi buồn lan tỏa khắp không gian, bao trùm lên cảnh vật.
  • Khổ thơ thứ 2 cho ta thấy được tâm trạng buồn bã, băn khoăn, ngơ ngác trước những ngã rẽ của cuộc đời. Thi nhân cảm nhận rõ sự nhỏ bé, lẻ loi, cô độc của một kiếp người giữa dòng đời rộng lớn. Đây không phải là nỗi buồn của cá nhân ông mà là cảm xúc chung của cả một thế hệ, đặc biệt là giới văn nghệ sĩ đầu thế kỉ XX.

3.Kết bài:

  • Khái quát giá trị nội dung khổ thơ thứ 2 bài Tràng giang.
  • Nêu cảm nhận của bản thân.

Gợi ý cho bạn ☔ Dàn Ý Đây Thôn Vĩ Dạ ☔ Mẫu Dàn Ý Phân Tích Chuẩn Nhất
Dan y Day thon vi da

Dàn Ý Tràng Giang Khổ 1 2 – Mẫu 16

Với mẫu dàn ý Tràng giang khổ 1 2 dưới đây, những em học viên hoàn toàn có thể sẵn sàng chuẩn bị tốt cho bài kiểm tra viết .

a) Mở bài phân tích 2 khổ đầu bài Tràng giang:

  • Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm
  • Huy Cận là một trong những nhà thơ mới nổi tiếng với những tác phẩm mang phong cách rất riêng.
  • Bài thơ Tràng giang (1939) bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha
  • Giới thiệu 2 khổ thơ đầu: Hai khổ thơ đầu bài đã gợi ra cả không gian rợn ngợp, nhưng tâm trạng của con người lại mang cảm giác sầu buồn, cô đơn, nỗi buồn như trải dài vô tận.

b) Thân bài phân tích 2 khổ đầu bài Tràng giang:

Khổ 1 : Bức tranh vạn vật thiên nhiên mênh mang, bất tận

  • Những vòng nước xô đuổi nhau đến tận chân trời
  • Qua khổ thơ còn thể hiện nổi buồn miên man của tác giả
  • Sự trôi nổi, phó mặc của tác giả trên dòng sông hữu tình
  • Tâm trạng chia li, tán tác

Khổ 2 : Không gian và thời hạn qua bài thơ

  • Không gian hoang vắng, đìu hiu
  • Không gian vắng lặng, tĩnh mịch
  • Không gian được đẩy vô tận
  • Cảnh vật khiến con người trở nên nhỏ bé

c) Kết bài phân tích 2 khổ đầu bài Tràng giang: Nêu cảm nhận của em về 2 khổ đầu bài thơ Tràng giang.

Chia sẻ ? Cảm Nhận 2 Khổ Thơ Đầu Bài Tràng Giang ? Văn Mẫu Tuyển Chọn
Cam Nhan 2 Kho Tho Dau Bai Trang Giang

Dàn Ý 2 Khổ Đầu Bài Tràng Giang Điểm Cao – Mẫu 17

Tiếp tục là Dàn Ý 2 Khổ Đầu Bài Tràng Giang. Bạn đọc lưu lại để phân tích bài văn theo những ý chính này nhé .

I. Mở bài cảm nhận 2 khổ thơ đầu bài Tràng giang: Giới thiệu khái quát về tác giả Huy Cận, bài thơ Tràng Giang, đoạn thơ cần phân tích.

II. Thân bài cảm nhận 2 khổ thơ đầu bài Tràng giang:

a. Khổ 1: 

  • Tràng giang hiện lên với nhiều hình ảnh đẹp trong cổ thi: dòng sông, con thuyền, gợn sóng,…
  • Nhưng cảnh đẹp mà lại thấm đượm một nỗi buồn da diết bâng khuâng.
  • Hai chữ “điệp điệp” gợi hình ảnh những con sóng từng gợn nhẹ nhấp nhô hòa mình vào. Sóng của dòng sông, của thiên nhiên trong phút ấy cũng hóa thành con sóng lòng của thi nhân với từng nỗi buồn cứ thế trùng điệp ở trong lòng..
  • Xưa nay, thuyền – nước vốn là hai sự vật không thể tách rời thế mà nay chúng lại hững hờ như không ăn nhập vào nhau.
  • Thi nhân bắt gặp cành củi khô đơn độc “Củi một cành khô lạc mấy dòng” là hình ảnh ẩn dụ để biểu tượng cho kiếp người như thi nhân đang nổi trôi, bơ vơ, vô định giữa dòng chảy của cuộc đời, giữa cuồng phong của một đất nước mất chủ quyền?
  • Tác giả buồn về sự chia li, tách biệt của sự vật, buồn về kiếp người nhỏ bé, vô định giữa cuộc đời.

b. Khổ 2:

  • Câu thơ đầu: Huy Cận tâm sự rằng ông học được ý từ hai câu thơ của Chinh phụ ngâm: “Non Kỳ quạnh quẽ trăng treo/ Bến phì gió thổi đìu hiu mấy gò”.
  • Từ láy “lơ thơ” diễn tả sự rời rạc, thưa thớt của những cồn đất nhỏ nhoi mọc lên giữa dòng sông gợi cảm giác hoang vắng, cô tịch, tiêu điều, xơ xác.
  • Hai chữ “đìu hiu” như càng khắc sâu thêm nỗi buồn hiu hắt làm câu thơ chùng xuống như một tiếng thở dài man mác.
  • Là thứ âm thanh mơ hồ của một phiên chợ đã vãn theo làn gió lan xa mãi càng gợi thêm sự vắng vẻ, quạnh hiu.
  • Không gian ba chiều rộng lớn “Nắng xuống, trời lên sâu chót vót/ Sông dài trời rộng bến cô liêu”. Đó chính là sự rợn ngợp của hồn người trước cái vô cùng của vũ trụ.
  • Nhà thơ đã cảm được một nỗi buồn cô đơn đến rợn ngợp, thấy mình nhỏ bé trước vũ trụ bao la, lạc lõng giữa cuộc đời.

c. Đánh giá: 

– Nội dung : Hai khổ thơ đầu là Nỗi sầu của một tâm hồn đơn độc trước vạn vật thiên nhiên to lớn, chia lìa xa cách. Trong đó thấm đượm tình người, tình đời và lòng yêu nước thiết tha …
– Nghệ thuật :

  • Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và hiện đại (Cổ điển: thể thơ thất ngôn; những hình ảnh thơ quen thuộc trong văn học trung đại. Hiện đại: sự xuất hiện của những cái tưởng như tầm thường, vô nghĩa; cảm xúc buồn mang dấu ấn “cái tôi” cá nhân…)
  • Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.

III. Kết bài cảm nhận 2 khổ thơ đầu bài Tràng giang:

  • Đánh giá về giá trị của bài thơ, tài năng của tác giả…
  • Nêu cảm nhận của bản thân.

Tham khảo trọn bộ ? Phân Tích 2 Khổ Thơ Đầu Bài Tràng Giang ? Văn Mẫu Hay
Phan Tich 2 Kho Tho Dau Bai Trang Giang

Dàn Ý Khổ 3 Bài Tràng Giang – Mẫu 18

Điều đặc biệt quan trọng dưới đây, SCR.VN gửi Tặng Ngay đến bạn đọc Dàn Ý Khổ 3 Bài Tràng Giang để viết văn hay hơn .

  1. Mở bài
  • Giới thiệu về khổ thơ thứ 3 trong bài thơ Tràng giang
  • Khái quát nội dung chính
  1. Thân bài

a. Khái quát chung

  • Với nhan đề, nhà thơ đã khéo gợi lên một vẻ đẹp cổ điển lại hiện đại:
  • “Tràng giang” gợi hình ảnh một con sông dài, rộng lớn.
  • Tác giả đã sử dụng từ Hán Việt để gợi không khí cổ kính trang nghiêm. Tác giả còn sử dụng từ biến âm “tràng giang” thay cho “trường giang”, hai âm “ang” đi liền nhau đã gợi lên trong người đọc cảm giác về con sông, không chỉ dài vô cùng mà còn rộng mênh mông, bát ngát.
  • Câu thơ đề từ “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” gợi nỗi buồn sâu lắng trong lòng người đọc. Đồng thời cho người đọc thấy rõ hơn cảm xúc chủ đạo của tác giả xuyên suốt tác phẩm. Đó là tâm trạng “bâng khuâng”; nỗi buồn mênh mang, không rõ nguyên cớ nhưng da diết, khôn nguôi. Đó còn là không gian rộng lớn “trời rộng sông dài” khiến hình ảnh con người càng trở nên nhỏ bé, lẻ loi, tội nghiệp.

b. Phân tích khổ thơ thứ 3 trong bài Tràng giang

  • “Bèo dạt về đâu hàng nối hàng”: phải chăng hình ảnh thơ ngoài ý nghĩa tả thực còn có ý nghĩa ẩn dụ tượng trưng: Nhà thơ đang sống trong cảnh mất nước, nô lệ, nên đã cảm nhận được cả thế hệ thanh niên lúc đó cũng như mình đang vật vờ, lênh đênh, trôi dạt, bị cuộc đời cuốn đi mà không biết trôi về đâu?
  • Câu 2, 3: Cảnh mênh mông, buồn bã, trống vắng quạnh hiu của “Tràng giang” càng được nhân lên bắng mấy lần phủ định: “Không đò… không cầu…”. Chiếc cầu, con đò bắc nối đôi bờ là biểu hiện của sự giao nối của con người và cuộc sống, thường gợi về cuộc sống tấp nập, gần gũi và gợi nhớ quê hương.
  • Nhưng ở đây, tất cả bị phủ định: không một cái gì đó gợi về tình người, lòng người muốn gặp gỡ lại qua nơi đôi bờ hoang vắng. Hai bờ sông cứ thế chạy dài vô tận như hai thế giới cô đơn, không chút “niềm thân mật” của những tâm hồn đồng điệu.
  • Câu 4: Cảnh “tràng giang” chỉ còn “lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”. Câu thơ đã vẽ lên được một bức tranh thật đẹp, tĩnh lặng nhưng rất buồn.

c. Tiểu kết

  • Bốn câu thơ, bốn hình ảnh, tất cả đều gợi buồn. Chúng “cộng hưởng” với nhau tạo thành bức tranh gợi về số phận nổi trôi, bơ vơ, bất hạnh, cô đơn của kiếp người trong xã hội cũ.
  • Nghệ thuật sử dụng thủ pháp quen thuộc của thơ cổ điển: lấy “không” để nói “có”.
  1. Kết bài
  • Nêu nhận xét, cảm nhận khái quát về khổ thơ thứ ba
  • Mở rộng vấn đề bằng suy nghĩ và liên tưởng của mỗi cá nhân

Giới thiệu tuyển tập ? Phân Tích Khổ 3 Tràng Giang ? 15 Bài Văn Hay Nhất
phan tich kho 3 trang giang

Dàn Ý Tràng Giang Khổ 3 Học Sinh Giỏi – Mẫu 19

Mẫu dàn ý Tràng giang khổ 3 dưới đây sẽ giúp những em học viên xác lập được cho mình những nội dung trọng tâm khi làm bài .

I, Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, phạm vi phân tích.

  • Giới thiệu về tác giả Huy Cận và bài thơ Tràng giang
  • Dẫn dắt vào vấn đề: khổ thơ thứ ba trong bài Tràng giang

II, Thân bài:

1, Khái quát:

a, Hoàn cảnh sáng tác :

  • Trích trong tập thơ đầu tay “Lửa thiêng” (1939)
  • Cảm hứng sáng tác: Cảm hứng từ một buổi chiều mùa thu, khi tác giả một mình đứng ở bờ Nam bến Chèm, nhìn cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước

b, Nhan đề :

  • Phép điệp âm “ang” à gợi hình ảnh con sông lớn, rộng mênh mông
  • Là một từ Hán Việt cổ nên gợi hình ảnh con sông cổ kính, lâu đời.

c, Lời đề từ :

  • Thâu tóm nội dung của cả bài thơ
  • Các hình ảnh “trời rộng”, “sông dài” gợi những phạm vi, không gian khác nhau
  • Cảm xúc của nhà thơ: nỗi buồn nhớ nhẹ nhàng, man mác
  • Vừa có tác dụng định hướng, vừa tạo tính cổ điển, hiện đại

2, Phân tích: Nỗi buồn của cảnh vật gắn với nỗi sầu nhân thế (trích thơ)

– Câu 1, 2 :

  • Hình ảnh “bèo dạt về đâu hàng nối hàng”: gợi sự bấp bênh, trôi nổi của những kiếp người vô định
  • Hình ảnh “bờ xanh tiếp bãi vàng”: thiên nhiên nối tiếp thiên nhiên, không có bóng dáng của con người

– Câu 3, 4 :

  • Cấu trúc phủ định “không….. không” phủ nhận hoàn toàn những kết nối của con người
  • Trước mắt nhà thơ giờ đây không có chút gì gợi niềm thân mật để kéo mình ra khỏi nỗi cô đơn bao trùm

3, Đánh giá:

a, Nghệ thuật :

  • Sử dụng những chất liệu, thi liệu gần gũi với đời sống
  • Bút pháp chấm phá, lấy cảnh để nói tâm trạng được sử dụng linh hoạt
  • Tiếp thu và làm mới thơ cổ điển

b, Nội dung :

  • Nỗi buồn, nỗi cô đơn của tác giả khi đứng trước quê hương nhưng quê hương đã không còn
  • Mong muốn tìm kiếm hơi ấm của con người nhưng cái nhận lại chỉ là thất vọng cùng cô đơn
  • Bộc lộ kín đáo lòng yêu nước sâu đậm

III, Kết bài:

  • Tổng kết lại vấn đề
  • Nêu cảm nhận của bản thân

Xem nhiều hơn ? Sơ Đồ Tư Duy Đây Thôn Vĩ Dạ ? 13 Mẫu Hay
So Do Tu Duy Day Thon Vi Da

Dàn Ý Khổ 4 Bài Tràng Giang – Mẫu 20

SCR.VN san sẻ thêm đến bạn đọc Dàn Ý Khổ 4 Bài Tràng Giang vừa đủ chi tiết cụ thể những bạn hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm .

1. Mở bài

“ Tràng giang ” không chỉ là một bài thơ hay của Huy Cận. Mà còn là một trong những bài thơ tiêu biểu vượt trội của trào lưu thơ mới 1932 – 1945. Bài thơ không chỉ miêu tả cảnh sắc quê nhà quốc gia. Thể hiện tình yêu quê nhà quốc gia mà còn bộc lộ nỗi đơn độc, bơ vơ của con người ngay giữa quê nhà mình. Và có lẽ rằng khổ thơ sau cuối khép lại thi phẩm, gieo vào lòng người đọc nhiều ấn tượng : “ Lớp lớp mây cao đùn núi bạc …. Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà ”

2. Thân bài

a) Bức tranh thiên nhiên

  • Nhà thơ miêu tả một hoàng hôn tráng lệ với lớp lớp mây trắng chồng xếp lên nhau như những núi bạc. Cánh chim nhỉ bé trao nghiêng trong áng chiều và phía dưới là sóng nước Tràng Giang vẫn nhịp nhàng vỗ nhịp.

b) Bức tranh tâm trạng

  • Hình ảnh vận động hữu hình: “chim nghiêng cánh” để diễn tả một vận động vô hình “bóng chiều sa”. Dường như cánh chim đang trĩu xuống dưới sức nặng của bóng chiều, hoàng hôn mặt trời như sa xuống mặt đất.
  • Nếu như trong thơ Bà Huyện Thanh Quan, Lí Bạch… Thì cánh chim là biểu hiện báo hoàng hôn trong thơ Huy Cận là sự hiện diện vủa cảm giác cô đơn, lạc lõng của cái tôi lãng mạn trước cuộc đời.
  • Thi nhân phủ định thi liệu cổ điển để khẳng định ý tình thời đại trong hai câu kết: “Lòng quê dợn dợn vời con nước / Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”
  • Hai câu thơ lấy ý từ hai câu thơ của Thôi Hiệu trong “Hoàng Hạc Lâu”: “Nhật mộ hương quan hà xứ thị / Yên ba giang thươngh sử nhân sầu” (Quê hương khuất bóng hoàng hôn / Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai)
  • Thôi Hiệu xưa đứng trên lầu Hoàng Hạc nhìn khói sóng dâng lên nỗi nhớ quá khứ. Miền quê ấy có thể là nơi chôn rau cắt rốn. Nơi con người sinh ra lớn lên. Nhưng cũng có thể hiểu là miền đất nơi con người gắn bó vĩnh viễn sau hoàng hôn của cuộc đời. Nỗi sầu ấy mang đậm màu sắc cổ điển, gợi mở nỗi buồn về sự hư vô của kiếp người.
  • Còn Huy Cận, đứng ngay trên quê hương mình. Dòng sông không có khói mà vẫn dâng lên  nỗi nhớ nhà. Nhà ở đây có thể hiểu rộng là nước nhà.
  • Chiếu lên hai chữ “lòng quê”, lời thơ Huy Cận bộc lộ kín đáo tình cảm với đất nước, quê hương. Đặt bài thơ trong bối cảnh xã hội bấy giờ. Có thể hiểu là nỗi buồn đất nước mất chủ quyền. Nỗi buồn của cả một thế hệ mang tầm thời đại mà ta còn bắt gặp trong thơ Chế Lan Viên, văn Nguyễn Tuân…
  • Từ láy “dợn dợn” đã đồng nhất nhịp điệu của sóng nước vố nhịp điệu của cảm xúc. Nó vừa gợi ra cái dập dềnh của sóng nước vừa gợi cảm giác hoang lạnh trong lòng nhân vật trữ tình. Từ láy “dợn dợn” còn diễn tả một cách chân thực, lãng mạn cảm giác hoang mang của cái tôi không tìm thấy điểm tựa và hướng đi cho cuộc đời mình.

3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của bản thân.

Gợi ý cho bạn ? Phân Tích Khổ 4 Tràng Giang ? 14 Bài Văn Mẫu Hay Nhất
phan tich kho 4 trang giang

Dàn Ý Tràng Giang Khổ 4 Ngắn Gọn Nhất – Mẫu 21

Việc lập dàn ý Tràng giang khổ 4 sẽ giúp những em học viên tìm hiểu thêm được bố cục tổng quan và những vấn đề chính. Tham khảo mẫu dàn ý Tràng giang khổ cuối dưới đây :

I. Mở bài: Giới thiệu hai khổ thơ cuối của bài thơ Tràng giang

Ví dụ : Một trong những nhà thơ mới nổi tiếng là nhà thơ Huy Cận, mỗi bài thơ mang một phong thái rất riêng. Thơ của Huy Cận mang phong thái thơ hàm súc, triết lí và Giao hàng cho cách mạng của nước ta. Một trong những tác phẩm thơ nổi tiếng là Tràng giang, bài thơ nằm trong tập thơ Lửa thiêng …

II. Thân bài: Phân tích hai khổ thơ cuối bài thơ Tràng Giang

  1. Khổ 3
  • Hình ảnh những cánh “bèo dạt” lại gợi lên cảm giác chia li đã xuất hiện từ đầu thi phẩm.
  • Sự cô quạnh đã được đặc tả bằng cái không tồn tại ( không gian mênh mông, trong đó không có bất cứ dấu hiệu nào là của thế giới con người: không cầu, không chuyến đò ngang).
  • Nỗi buồn này như vậy không chỉ là nỗi buồn giữa trời rộng, sông dài mà còn là nỗi buồn về cuộc đời và nhân thế.
  1. Khổ cuối

– Hai câu đầu : sắc tố cổ xưa của những hình ảnh vạn vật thiên nhiên :

  • Các hình ảnh mây, núi, gió được thể hiện rất rõ và nổi bật qua đoạn thơ
  • Hình ảnh lớp mây thể hiện nỗi buồn của tác giả vô bờ
  • Hình ảnh cánh chim lẻ loi, thể hiện nỗi buồn của tác giả thêm sâu nặng
  • Hình ảnh cánh chim không chỉ báo hiệu hoàng hôn mà còn chỉ cái tôi nhỏ nhoi, cô độc của tác giả

– Hai câu cuối :

  • Nhà thơ có cảm giác nhớ quê hương khi đứng trước cảnh thiên nhiên
  • Nỗi buồn của Huy Cận được thể hiện rất sâu sắc và nổi bật
  • Khát vọng sự đẹp đẽ, tươi đẹp về quê hương đất nước, góp sức mình cho quê hương, đất nước

III. Kết bài: Nêu cảm nhận của em về hai khổ thơ cuối của bài thơ Tràng giang

Ví dụ : Khổ thơ cuối bài thơ Tràng giang bộc lộ cảnh núi non hùng vĩ của sông nước. Bên cạnh đó còn bộc lộ cái tôi nhỏ nhoi của tác giả .
Tiếp theo đón đọc ? Phân Tích Khổ Cuối Bài Tràng Giang ? Hay Nhất
Phan Tich Kho Cuoi Bai Trang Giang Hay Nhat

Dàn Ý Tràng Giang Khổ 3 4 – Mẫu 22

Dàn ý Tràng giang khổ 3 4 sẽ là cơ sở để những em học viên tiến hành bài viết của mình. Tham khảo mẫu dàn ý Tràng giang 2 khổ cuối như sau :

1.Mở bài phân tích Tràng giang khổ 3 4:

  • Giới thiệu chung về tác giả Huy Cận, tác phẩm Tràng giang.
  • Dẫn dắt vào hai khổ 3, 4 bài thơ.

2.Thân bài phân tích Tràng giang khổ 3 4:

a. Phân tích khổ 3:

– Hình ảnh “ bèo ” :

  • Những cánh bèo nổi trôi vô định, không biết đi đâu, về đâu, tượng trưng cho những kiếp người nhỏ bé, bơ vơ, bất lực giữa dòng đời.
  • “Hàng nối hàng”: những kiếp người “hàng nối hàng” đang lạc lõng trước cuộc đời, phó mặc dòng đời xô đẩy.

– Điệp từ “ không ” gợi khoảng trống yên lặng, hoang hoải :

  • Dòng sông mênh mông sóng nước, rộng lớn nhưng chẳng có lấy một chuyến đò, một cây cầu bắc ngang cho dòng người qua lại.
  • Sự chênh vênh, trống vắng của cảnh và người: Người và sông như hai thế giới cùng một nỗi niềm tâm sự, khát khao tìm kẻ tâm giao mà chẳng có, càng hi vọng lại càng xa xôi.

– Thiên nhiên đẹp mà vắng bóng con người, mở ra một miền yên lặng, một mình :

  • Từ láy “lặng lẽ”: khắc họa khung cảnh thiên nhiên tĩnh lặng, đượm buồn.
  • Những gam màu len lỏi xuất hiện: “bờ xanh” tiếp “bãi vàng”không khiến cho bức tranh thiên nhiên tươi mới hơn mà trái lại càng tô đậm thêm vẻ u tịch của một miền hoang hoải.

b. Phân tích khổ 4:

– Các hình ảnh cổ xưa :

  • Hình ảnh “mây”, “chim” kết hợp với các động từ: “đùn”, “nghiêng”, “sa”: diễn tả được cái hùng vĩ và sức sống tràn đầy của thiên nhiên.
  • Tầng mây “lớp lớp” chất chồng lên nhau tạo nên những dãy núi bạc khổng lồ, lơ lửng trên nền trời xanh ngắt.

– Hình ảnh “ Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa ” :

  • Nhỏ bé, lẻ loi, cô độc, bay nghiêng trong ánh hoàng hôn.
  • Biểu tượng cho cái tôi cô đơn, bơ vơ của thi sĩ trước cuộc đời.

– Nỗi nhớ quê nhà da diết :

  • Từ láy “dợn dợn”: gợi tả nét chuyển động diễn ra liên tục.
  • “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”: nỗi nhớ luôn thường trực khôn nguôi, đầy sâu sắc và ám ảnh.

3.Kết bài phân tích Tràng giang khổ 3 4:

  • Khẳng định lại giá trị hai khổ 3, 4 bài thơ Tràng giang.
  • Nêu cảm nhận của bản thân.

Có thể bạn sẽ thích ? Phân Tích Tràng Giang Khổ 3 4 ? 12 Bài Văn Hay Nhất
phan tich trang giang kho 3 4

Dàn Ý 2 Khổ Cuối Bài Tràng Giang – Mẫu 23

Tham khảo thêm Dàn Ý 2 Khổ Cuối Bài Tràng Giang để bạn hoàn toàn có thể tưởng tượng ra cách làm bài cảm nhận với hai khổ thơ rực rỡ nhất bài thơ nhé .

I. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm

“Lời tuyệt vọng là lời ca hay nhất
Tiếng nấc kia chứa tuyệt bút muôn đời”
(Muyt-xe)

Những cảnh đẹp nhất lại mang nỗi sầu buồn khôn xiết. Những câu thơ buồn nhất lại chạm đến tâm hồn con người một cách thấm thía nhất. Nói về nhà thơ của nỗi buồn, có lẽ rằng không ai vượt qua được Huy Cận. Nói về bài thơ buồn nhất của Thơ mới, của thơ ca không hề không có “ Tràng giang ” .

II. Thân bài: cảm nhận 2 khổ cuối của bài Tràng giang

a) Cảm nhận khổ 3: Nỗi cô đơn, sầu buồn về sự trôi nổi, lênh đênh vô định kiếp người

  • Hai câu thơ: “Mênh mông… niềm thân mật”
  • Không có một chuyến đò, không có một chiếc cầu nhỏ nối giữa hai bờ. Một loạt từ “không” xuất hiện liên tiếp đã phủ định tất cả những gì là gắn kết.
  • Chỉ còn những trống trải vô cùng: hai bờ bên là những thế giới xa lạ. Chỉ có “bờ lau tiếp bãi vàng” và những cánh bèo lênh đênh đang trôi dạt về đâu.
  • Ấn tượng về sự tan tác, chia lìa lại càng được tô đậm bằng hình ảnh những cánh bèo trôi nổi.

b) Cảm nhận khổ cuối: Nỗi buồn lữ thứ trước cảnh hoàng hôn rợn ngợp

– 2 câu đầu : Nội dung của hai câu đầu trong khổ thơ cuối là khoảng trống to lớn hùng vĩ, khoáng đạt vô cùng của buổi hoàng hôn .

  • Thiên nhiên tạo vật bộc lộ những vẻ đẹp đến lạ lùng. Những buổi chiều mùa hạ, mây trắng như những búp bông bung nở trên trời cao. Ánh nắng buổi chiều trước khi vụt tắt thường rực sáng nên chiếu vào những núi. Những mây chồng chất lên nhau khiến nó lung linh như những núi bạc. Một vẻ khoáng đạt hoành tráng, mĩ lệ.
  • So sánh với câu thơ Lí Bạch: “Cô phàm viễn ảnh bích không tận/ Duy kiến trường giang thiên tế lưu”, câu thơ của Bà Huyện Thanh Quan. “Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi”. Huy Cận cũng có nhiều lúc như để tấm lòng ở nước non xưa, ở chốn vũ trụ thanh cao, song chính nỗi đau của ông nhói lên ở những cảnh đời hiện tại

– 2 câu kết : Hai từ “ dợn dợn ” gợi cảm giác đã như nhau những con sóng đang trào lên trên dòng trường giang với những con sóng dợn ngợp trong lòng tác giả .

III. Kết bài: Tổng kết lại, nêu cảm nghĩ về 2 khổ cuối bài thơ Tràng giang

SCR.VN san sẻ ? Phân Tích 2 Khổ Cuối Bài Tràng Giang ? 13 Mẫu Khổ 3 4 Hay
phan tich 2 kho cuoi bai trang giang

Văn Mẫu Nghị Luận Về Bài Tràng Giang

Phần ở đầu cuối của bài viết SCR.VN dành khuyến mãi bạn đọc Bài Văn Nghị Luận Về Bài Tràng Giang hay nhất. Bạn đọc đừng nên bỏ lỡ nhé .
Khác với hồn thơ sôi sục, nhiệt huyết gắn với công cuộc thay đổi sau cách mạng tháng 8. Thơ Huy Cận những năm trước cách mạng lại mang nét u sầu, buồn bã trước thời cuộc. Chẳng thế mà “ Tràng giang ” sinh ra lại khắc họa nét đơn độc của thành viên trước khoảng trống bát ngát của vạn vật thiên nhiên .
Ngay khi đọc tên bài thơ “ Tràng giang ” người ta hoàn toàn có thể tưởng tượng được tư tưởng và tâm tư nguyện vọng mà tác giả gửi trong đó. Tiêu đề gợi ra một con sông dài, bát ngát, bát ngát. Tuy nhiên, ẩn sau hình ảnh sông dài còn là những mảnh đời bấp bênh, trôi nổi, u sầu .
Câu đề từ “ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài ” liên tục chứng minh và khẳng định nỗi niềm u uất. Không biết tỏ cùng ai của nhân vật trữ tình trước khoảng trống bát ngát của dòng sông. Khổ tiên phong đến với người đọc bằng hình ảnh con sông buồn, chất chứa những nỗi niềm khó tả

“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp…
Củi một cành khô lạc mấy dòng.”

Vừa mới đọc khổ tiên phong, người đọc thấy được không khí u sầu, buồn bã trải qua những từ “ buồn ”, “ sầu ”, “ lạc cành khô ”. Câu thứ nhất miêu tả sóng, câu thứ hai tả những dòng trôi, những luồng nước trên mặt sông .
Nếu như câu thứ nhất gợi được những vòng sóng đang loang ra, lan xa, xô đuổi nhau đến tận chân trời. Thì câu thứ hai lại vẽ ra những luồng nước cứ song song, rong đuổi mãi về cuối trời .
Trong câu thứ nhất “ sóng gợn ” là những vòng sóng nhỏ, lăn tăn. Nhưng chỉ cần một gợn sóng ấy thì Tràng giang đã “ buồn điệp điệp ”. Từ láy trọn vẹn “ điệp điệp ” như miêu tả nỗi buồn chồng chất lên nhau, hết lớp này đến lớp khác. Hình ảnh con thuyền “ xuôi mái nước song song ” lại gợi về cảm xúc đơn độc trên dòng nước bát ngát vô tận .
Khổ thơ thứ hai liên tục là khung cảnh buồn nhưng mang nét vắng ngắt, thiếu sức sống .

“Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu…
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.”

Huy Cận thật khôn khéo khi sử dụng hai từ láy trong cùng một câu thơ để miêu tả cảnh hoang vu, vắng vẻ hai bên bờ sông. “ Lơ thơ ” – thưa thớt, rất ít, ” vắng vẻ ” – im re, ít người. Trên “ cồn nhỏ ” làn gió phảng phất không khí buồn, ảm đạm của chốn ít người, thiếu sức sống. Nó u sầu đến nỗi không nghe thấy tiếng ồn ào của phiên chợ chiều .
“ Bến cô liêu ” – buồn, thưa thớt trơ trọi giữa khoảng trống to lớn của sông, trời. Toàn cảnh khổ hai là một màu đơn độc, vắng vẻ. Đối lập với hình ảnh cảnh vật thưa thớt là khoảng trống bát ngát, nhấn mạnh vấn đề hơn nỗi u sầu vạn cổ .

“Bèo dạt về đâu hàng nối hàng…
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.”

Hình ảnh trong khổ thơ thứ ba đã trong bước đầu có hoạt động với động từ “ dạt ”. Nhưng sự vật đi kèm với động từ này là “ bèo ”. “ Bèo ” vốn là hình ảnh tượng trưng cho sự bấp bênh, chìm nổi, không có nơi ở không thay đổi .
Đã thế cụm từ “ hàng nối hàng ” càng diễn đạt sự vô định, chông chênh khi hàng này đến hàng khác “ nối đuôi ” nhau. Không gian trái chiều với thực tại của cảnh vật .
Nếu như ba khổ thơ tiên phong là bức tranh vạn vật thiên nhiên buồn, yên lặng thì khổ thơ sau cuối chính là tâm tư nguyện vọng, tấm lòng của thi sĩ

“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc…
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.”

Xuyên suốt bài thơ tác giả liên tục sử dụng thủ pháp nghệ thuật và thẩm mỹ là từ láy. “ Lớp lớp ” – chồng chất lên nhau, “ đùn ” là đè lên làm cho một vật gì đó hạ thấp xuống. Như vậy, với câu thơ đầu khổ bốn tác giả lại vẽ tiếp bức tranh quê nhà với hình ảnh to lớn nhiều lớp mây đè lên núi bạc. Hình ảnh “ chim nghiêng cánh nhỏ ” gợi cảm giác nhỏ bé, bơ vơ .

Với “Tràng giang”, Huy Cận không chỉ mang đến bức tranh thiên nhiên rộng lớn, mênh mông. Mà qua đó tác giả còn nhấn mạnh sự cô đơn của “cái tôi” trước ngân hà rộng lớn. Sự đối lập này phần nào nói lên tình cảnh lẻ loi, sự trôi nổi của những kiếp người. Đồng thời tác giả bộc lộ nỗi niềm nhớ quê hương, tình cảm thiết tha với đất nước của mình.

Ngoài ra, tại SCR.VN còn có ? Phân Tích Đây Thôn Vĩ Dạ Của Hàn Mặc Tử ? 23 Bài Hay
phan tich day thon vi da

Source: https://tbdn.com.vn
Category: Văn học

Viết một bình luận

Câu hỏi mới