Viết lại thành reduce relative clause dùm mik 1. The young man is talking to our teacher. He is Ba’brother. 2. We visited the

Viết lại thành reduce relative clause dùm mik
1. The young man is talking to our teacher. He is Ba’brother.
2. We visited the monument. The famous engineer built it more than 50 years ago.
3. The victims of the club need help. They were half-starved for many days.
4. The baby was still alive. He was lifted and put down a hunderd meters away by the tornado.
5. Ninety per cent of the earthquakes occur around the Pacific Rim. It is known as the Ring of Fire.

1 bình luận về “Viết lại thành reduce relative clause dùm mik 1. The young man is talking to our teacher. He is Ba’brother. 2. We visited the”

  1. 1 The young man talking to our teacher is Ba’s brother 
    -> Tạm dịch: Người thanh niên đang nói chuyện với giáo viên của chúng tôi là anh trai của Ba
    2 We visited the monument built by the famous engineer more than 50 years ago
    – Danh từ được bổ nghĩa là “the monument: tượng đài” => chỉ vật => dùng which
    => Đổi từ dạng chủ động sang bị động “the famous … built it” thành “which (which thay cho it) was built by ….”
    -> Tạm dịch: Chúng tôi đã đến thăm tượng đài được xây dựng bởi kỹ sư nổi tiếng hơn 50 năm trước
    3 The victims of the club, half-starved for many days, need help
    – Danh từ được bổ nghĩa là “the victims of the club: nạn nhân của câu lạc bộ” => chỉ người làm chủ ngữ trong câu => dùng who => được “who were helf-starved”
    – Rút gọn bằng (cụm) tính từ (bỏ ĐTQH và be) => “who were half-starved…” thành “half-starved…”
    -> Tạm dịch: Những nạn nhân của câu lạc bộ bị bỏ đói nhiều ngày cần được giúp đỡ
    4 The baby lifted and put down a hundred meters away by the tornado was still alive.
    – Danh từ được bổ nghĩa là “the baby: đứa bé” => chỉ người làm chủ ngữ trong câu => dùng who => được “who was lifted and put down a hundred meters away by the tornado” => bị động
    -> Rút gọn bằng cách bỏ ĐTQH và be, động từ ở dạng PII
    -> Tạm dịch: Em bé bị lốc cuốn lên và ném xuống cách xa hàng trăm mét vẫn còn sống.
    5 Ninety percent of the earthquakes occur around the Pacific Rim, known as the Ring of Fire.
    – Danh từ được bổ nghĩa là “the Pacific Rim: Vành đai Thái Bình Dương” => chỉ vật và là tên riêng => dùng which với dấu phẩy => được “which is known as …” => bị động
    => Rút gọn bằng cách bỏ ĐTQH và be, động từ ở dạng PII => còn “known as…”
    -> Tạm dịch: 90 phần trăm các trận động đất xảy ra xung quanh Vành đai Thái Bình Dương, được gọi là Vành đai Lửa.
    ——-
    – Rút gọn MĐQH:
    @ Khi động từ trong MĐQH được chia ở dạng chủ động -> bỏ ĐTQH, bỏ to be (nếu có) và động từ ở dạng V-ing
    @ Khi động từ trong MĐQH được chia ở dạng bị động -> bỏ ĐTQH, bỏ to be và động từ ở dạng PII

    Trả lời

Viết một bình luận

Câu hỏi mới