Sắp xếp 1. Almost/ every family/ in Tay Nguyen/ has Cong chieng/ at home/ . 2. finger of their/ wear rings/ left hands/ on t

Sắp xếp
1. Almost/ every family/ in Tay Nguyen/ has Cong chieng/ at home/ .
2. finger of their/ wear rings/ left hands/ on the fourth/ Brides usually/ .

2 bình luận về “Sắp xếp 1. Almost/ every family/ in Tay Nguyen/ has Cong chieng/ at home/ . 2. finger of their/ wear rings/ left hands/ on t”

  1. 1. -> Almost every family in Tay Nguyen has Cong Chieng at home.
    => Tạm dịch: Hầu như gia đình nào ở Tây Nguyên cũng có Cồng Chảnh ở nhà.
    2. -> Brides usually wear rings on the fourth finger of their left hands.
    => Tạm dịch: Cô dâu thường đeo nhẫn ở ngón áp út bên tay trái.
    – Cấu trúc thì HTĐ: 
    + Đối với động từ thường:
    (+) S + V//V(s//es) + …
    – Trong đó: 
    + I/ We/ You/ They/ Danh từ số nhiều + V(nguyên thể)
    + He/ She/ It/ Danh từ số ít/ Danh từ không đếm được + V(s/es)
    (-) S + don’t//doesn’t + V-i n f + …
    – Trong đó: 
    + I/ We/ You/ They/ Danh từ số nhiều + don’t + V
    + He/ She/ It/ Danh từ số ít/ Danh từ không đếm được + doesn’t + V
    (?) Do//Does + V – in f + …
    – Trong đó: 
    + Do + I/ We/ You/ They/ Danh từ số nhiều + V
    + Does + He/ She/ It/ Danh từ số ít/ Danh từ không đếm được + V
    – Dấu hiệu nhận biết:
    + Các trạng từ chỉ tần suất: Always, usually, often, frequently, sometimes, seldom, rarely, hardly, never, generally, regularly.
    + Every day, every week, every month, every year, every morning…(mỗi ngày, mỗi tuần, mỗi tháng, mỗi năm).
    – Cách dùng:
    + Diễn tả một thói quen hoặc hành động lặp đi lặp lại trong hiện tại.
    + Diễn tả một chân lý, sự thật hiển nhiên.
    + Nói về một lịch trình có sẵn, chương trình, thời gian biểu cố định (thời khóa biểu, giờ tàu, giờ xe,…)
    + Diễn tả trạng thái, cảm xúc, cảm giác.

    Trả lời
  2. 1. Almost every family in Tay Nguyen has Cong Chieng at home.
    -> Cấu trúc:
    + Almost + every + N số ít 
    + S + have/has + N
    -> Tạm dịch: Hầu như gia đình nào ở Tây Nguyên cũng có Cồng Chảnh ở nhà.
    2. Brides usually wear rings on the fourth finger of their left hands.
    -> Cấu trúc: Thì HTĐ: S + V(bare,s/es) -> DHNB: usually
    -> Tạm dịch: Cô dâu thường đeo nhẫn ở ngón áp út của bàn tay trái.

    Trả lời

Viết một bình luận

Câu hỏi mới