CỬA SÔNG Là cửa nhưng không then khóa Cũng không khép lại bao giờ Mênh mông một vùng sóng nước Mở ra bao nỗi đợi chờ. Nơi n

CỬA SÔNG
Là cửa nhưng không then khóa
Cũng không khép lại bao giờ
Mênh mông một vùng sóng nước
Mở ra bao nỗi đợi chờ.

Nơi những dòng sông cần mẫn
Gửi lại phù sa bãi bồi
Để nước ngọt ùa ra biển
Sau cuộc hành trình xa xôi.

Nơi biển tìm về với đất
Bằng con sóng nhớ bạc đầu
Chất muối hòa trong vị ngọt
Thành vũng nước lợ nông sâu.

Nơi cá đối vào đẻ trứng
Nơi tôm rảo đến búng càng
Cần câu uốn cong lưỡi sóng
Thuyền ai lấp lóa đêm trăng.

Nơi con tàu chào mặt đất
Còi ngân lên khúc giã từ
Cửa sông tiễn người ra biển
Mây trắng lành như phong thư.

Dù giáp mặt cùng biển rộng
Cửa sông chẳng dứt cội nguồn
Lá xanh mỗi lần trôi xuống
Bỗng nhớ một vùng núi non
QUANG HUY
1.Trong khổ thơ đầu, tác giả dùng những từ ngữ nào để nói vể nơi sông chảy ra biển? Cách giới thiệu ấy có gì hay?
2.Theo bài thơ, cửa sông là địa điểm đặc biệt như thế nào?
3.Phép nhân hoá ở khổ thơ cuối giúp tác giả nói lên điều gì về “tấm lòng” của cửa sông đối với cội nguồn?
giúp với ạ nhanh nha cảm ơn ko coppy mạng trả lời ngắn gọn ko dài nhưng phải đủ ý

2 bình luận về “CỬA SÔNG Là cửa nhưng không then khóa Cũng không khép lại bao giờ Mênh mông một vùng sóng nước Mở ra bao nỗi đợi chờ. Nơi n”

  1. 1.
    Tác giả dùng những từ ngữ để nói về nơi sông chảy ra biển là:
    Là cửa nhưng không then khoá
    Cũng không khép lại bao giờ
    Mênh mông một vùng sóng nước
    Mở ra bao nỗi đợi chờ.
    Cách nói đó rất đặc biệt: cửa sông giống như một cánh cửa của dòng sông mở ra để đi vào lòng biển lớn. Cửa sông cũng là một cái cửa nhưng khác cửa bình thường, giúp người đọc hiểu thế nào là cửa sông, cảm thấy cửa sông rất thân quen.
    2..
    Theo bài thơ, cửa sông là địa điểm đặc biệt:
    • Cửa sông là nơi những dòng sông cần mẫn gửi lại phù sa để bồi đắp bãi bờ.
    • nơi nước ngọt chảy vào biển rộng,nơi biển cả tìm về với đất liền.
    • nơi nước ngọt của những con sông và nước mặn của biển cả tạo thành vùng nước lợ nơi cá tôm hội tụ
    • nơi những chiếc thuyền câu lấp lóa đêm trăng.
    • nơi những con tàu chào mặt đất.
    • nơi tiễn người ra biển.
    3.
    • Biện pháp nhân hóa được thể hiện qua những từ ngữ trong khổ thơ cuối:
                Dù giáp mặt cùng biển rộng
               Cửa sông chẳng dứt cội nguồn
               Bỗng … nhớ  một vùng núi non.
    • Phép nhân hoá giúp tác giả nói được “tấm lòng” của cửa sông là  không quên nguồn cội.

    Trả lời
  2. Tác giả sử dụng cách chơi chữ trong khổ thơ đầu, đó là các từ ngữ:
    “Là cửa nhưng không then khóa, không khép lại bao giờ”. Đó là cửa sông, cùng cách nói chỉ cửa cổng, cửa nhà ở của con người. Cửa sông nơi đây có “mênh mông một vùng sông nước”. Nơi ấy con sông chảy vào biển, hồ hay một dòng sông khác.
    * Nhờ cách giới thiệu như vậy, tác giả muốn nói cửa sông luôn phải được thông suốt để sông và biển được nối liền nhau phục vụ cho cuộc sống của nhân loại. Cách nói như vậy rất lạ, hấp dẫn người nghe.
    Câu 2
    Cửa sông là một địa điểm đặc biệt bởi vì là nơi sông gửi phù sa làm nên những bãi bồi, nơi biển tìm về đất liền; nơi đưa tôm cá vào sông; nơi tiễn người ra khơi, nơi con tàu chào mặt đất.
    Câu 3
    Biện pháp nhân hóa trong khổ thơ cuối như sau:
    – Cửa sông giáp mặt cùng biển rộng. Cửa sông chẳng dứt cội nguồn, bỗng có lúc nhớ một vùng núi non.
    – Biện pháp nhân hóa này như ngầm khẳng định tình nghĩa thủy chung của cửa sông. Nó vẫn có một cội nguồn mãi mãi chảy xuống làm thành dòng sông đi qua cửa sông và hòa nhập vào biển, nhưng nó cũng giống như “nước đi ra bể lại mưa về nguồn” sẽ chẳng có nếu không có một cội nguồn từ trên cao.

    Trả lời

Viết một bình luận

Câu hỏi mới