II. Bài tập: 1. BÀI TẬP XÁC ĐỊNH TRẠNG NGỮ- CHỦ NGỮ- VỊ NGỮ CỦA CÂU Qua khe dậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói. 2. Những tàu

II. Bài tập:
1. BÀI TẬP XÁC ĐỊNH TRẠNG NGỮ- CHỦ NGỮ- VỊ NGỮ CỦA CÂU
Qua khe dậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói.
2. Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo.
3. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt vào mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái.
4. Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ.
5. Đảo xa tím pha hồng.
6. Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư.
7. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính.
8. Đó là quần đảo Trường Sa, mảnh đất xa xôi nhất của Tổ quốc chúng ta.
9. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí đó không bao giờ thay đổi.
10. Ngoải bờ ruộng, đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện râm ran, tiếng gọi nhau í ới.
1 Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi thả diều.
11. Bác có đôi mắt lọt trong khuôn mặt vuông vức, dưới rừng tóc rậm dày, đôi mắt trẻ, to, xanh, trong ngời như thép.
12. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả mùi thơm

2 bình luận về “II. Bài tập: 1. BÀI TẬP XÁC ĐỊNH TRẠNG NGỮ- CHỦ NGỮ- VỊ NGỮ CỦA CÂU Qua khe dậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói. 2. Những tàu”

  1. $#khoanguyen045$
    1. Qua khe dậu, ló ra mấy quả đỏ chói.
    -> TN: Qua khe dậu
    -> VN: ló ra
    -> CN: mấy quả đỏ chói
    ————-
    2. Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo.
    -> CN: Những tàu lá chuối vàng ối
    -> VN: xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo
    ————-
    3. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái.
    -> TN: Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông
    -> CN: những chùm hoa khép miệng
    -> VN: bắt đầu kết trái.
    ————-
    4. Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm,/ hoa thảo quả nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ.
    -> CN1: Sự sống
    -> VN1: cứ tiếp tục trong âm thầm
    -> CN2: hoa thảo quả
    -> VN2: nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ
    ————-
    5. Đảo xa tím pha hồng.
    -> CN: Đảo xa
    -> VN: tím pha hồng
    ————-
    6. Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư.
    -> CN: cả một bãi vông
    -> VN: lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư
    ————-
    7. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính.
    -> TN: Dưới bóng tre của ngàn xưa
    -> VN: thấp thoáng
    -> CN: một mái chùa cổ kính
    ————-
    8. Đó là quần đảo Trường Sa,/ mảnh đất xa xôi nhất của Tổ quốc chúng ta.
    -> CN1: Đó
    -> VN1:  là quần đảo Trường Sa
    -> CN2: mảnh đất xa xôi nhất 
    -> VN2: của Tổ quốc chúng ta.
    ————-
    9. Sông có thể cạn,/ núi có thể mòn,/ song chân lí đó không bao giờ thay đổi.
    -> CN1: Sông
    -> VN1: có thể cạn
    -> CN2: núi
    -> VN2: có thể mòn
    -> CN3: chân lí đó
    -> VN3: không bao giờ thay đổi.
    ————-
    10. Ngoài bờ ruộng, đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện râm ran, tiếng gọi nhau í ới.
    -> TN: Ngoài bờ ruộng, đã có bước chân người đi
    -> CN1: tiếng nói chuyện
    -> VN1: râm ran
    -> CN2: tiếng gọi nhau
    -> VN2: í ới.
    ————-
    11. Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi thả diều.
    -> TN: Chiều chiều, trên triền đê
    -> CN: đám trẻ mục đồng chúng tôi 
    -> VN: thả diều.
    ————-
    12. Bác có đôi mắt lọt trong khuôn mặt vuông vức, dưới rừng tóc rậm dày, đôi mắt trẻ, to, xanh, trong ngời như thép.
    -> CN1: Bác
    -> VN1: có đôi mắt lọt trong khuôn mặt vuông vức
    -> TN: dưới rừng tóc rậm dày
    -> CN2: đôi mắt
    -> VN2: trẻ, to, xanh, trong ngời như thép.
    ————-
    13. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả mùi thơm.
    -> CN: Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân
    -> VN: đua nhau toả mùi thơm.

    Trả lời
  2. # Yeongg
    1.Qua khe đậu,ló ra mấy quả ớt đỏ chói.
    – TN : Qua khe đậu
    – CN : Mấy quả ớt đỏ chói
    – VN : Ló ra.
    → Sử dụng biện pháp đảo vn – cn 
    2. Những tàu lá chuối vàng ối xõa xuống như những đuôi áo, vạt áo.
    – CN : Những tàu lá chuối vàng ối
    – VN : Xõa xuống như những đuôi áo, vạt áo.
    3.Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt vào mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái.
    – TN :Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt vào mưa rây bụi mùa đông
    – CN : Những chùm hoa 
    – VN : Khép miệng bắt đầu kết trái
    4. Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ.
    – CN1 :Sự sống
    – VN1 : Cứ tiếp tục trong âm thầm
    – CN2 : Hoa thảo quả
    – VN2 : Nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ.
    5. Đảo xa tím pha hồng.
    – CN : Đảo xa.
    – VN : tím pha hồng.
    6.Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư.
    – CN : Cả một bãi vông.
    – VN : Lại bừng lên, đỏ gay gắt suốt tháng tư.
    7.Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính.
    – TN : Dưới bóng tre của ngàn xe.
    – CN : Một mái chùa cổ kính
    – VN : Thấp thoáng.
    8.Đó là quần đảo Trường Sa, mảnh đất xa xôi nhất của Tổ quốc chúng ta.
    – CN1 : Đó
    – VN1 : Là quần đảo Trường Sa
    – CN2 : Mảnh đất xa xôi nhất
    – VN2 : Của Tổ quốc chúng ta.
    9.Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí đó không bao giờ thay đổi.
    – CN1 : Sông
    – VN1 : Có thể cạn
    – CN2 : Núi
    – VN2 : Có thể mòn
    – CN3 : Song chân lí đó
    – VN3 : KHông bao giờ thay đổi.
    10.Ngoải bờ ruộng, đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện râm ran, tiếng gọi nhau í ới.
    – TN : Ngòa bờ ruộng, đã có bước chân người đi
    – CN1 : Tiếng nói chuyện
    – VN1 : Râm ran
    – CN2 : Tiếng gọi nhau
    – VN2 : Í ới.
    11. Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi thả diều.
    – TN : Chiều chiều, trên triền đê
    – CN : Đám trẻ mục đồng chúng tôi
    – VN : Thả diều
    12.Bác có đôi mắt lọt trong khuôn mặt vuông vức, dưới rừng tóc rậm dày, đôi mắt trẻ, to, xanh, trong ngời như thép.
    – CN1 : Bác
    – VN2 : Có đôi mắt lọt trong khuôn mặt vuông vức
    – CN2 : Dưới rừng tóc 
    – VN2 : Rậm dày
    – CN3 : Đôi mắt
    – VN3 : Trẻ, toi, xanh , trong ngời như thép.
    13.Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả mùi thơm
    – CN : Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân.
    – VN : Đua nhau tỏa mùi thơm.

    Trả lời

Viết một bình luận

Câu hỏi mới