Phân tích bài thơ Đồng dao mùa xuân của Nguyễn Khoa Điềm ( phân tích từng đoạn thơ )

Phân tích bài thơ Đồng dao mùa xuân của Nguyễn Khoa Điềm ( phân tích từng đoạn thơ )

2 bình luận về “Phân tích bài thơ Đồng dao mùa xuân của Nguyễn Khoa Điềm ( phân tích từng đoạn thơ )”

  1. “Đồng dao mùa xuân” là một trong những bài thơ mang đậm dấu ấn sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm. Tác phẩm được viết vào tháng 12 năm 1994. Bài thơ như một câu chuyện kể về cuộc đời người lính qua cái nhìn đầy suy tư, sâu lắng của con người thời bình. Qua đó, tác giả muốn bày tỏ thái độ biết ơn, tri ân đối với những người đã có công trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
    Chủ đề tác phẩm được thể hiện ngay từ nhan đề. Trước hết, để có thể hiểu được ý nghĩa tên văn bản, chúng ta cần cắt nghĩa từ “đồng dao” và “mùa xuân”. Đồng dao là những câu hát của trẻ em khi đi chăn trâu, làm đồng. Còn mùa xuân là mùa bắt đầu của một năm, khoảng thời gian vạn vật, trời đất giao hòa, sinh sôi, nảy nở. Như vậy, đồng dao mùa xuân là câu hát về mùa xuân. Tuy nhiên trong bài thơ, cụm từ “Đồng dao mùa xuân” được hiểu theo nghĩa: khúc hát đồng dao về tuổi trẻ của những người lính xông pha ra trận để mang đến sự tự do, độc lập cho đất nước. Đây là khúc tráng ca ca ngợi anh bộ đội cụ Hồ.
    Trước lúc rời xa quê hương, họ là những người lính vô tư, hồn nhiên khi “Chưa một lần yêu/ Cà phê chưa uống/ Còn mê thả diều”. Trong không khí chung của thời điểm cả nước bước vào cuộc kháng chiến chống Đế quốc Mĩ, người lính nghe theo tiếng gọi lí tưởng và tự nguyện “đi vào núi xanh”. Năm tháng chiến đấu diễn ra liên miên, rất nhiều chiến sĩ đã ngã xuống trước “mưa bom bão đạn của kẻ thù”. Hàng ngày, hàng giờ, vẫn còn đó những chàng trai trẻ xung phong ra chiến trận dù biết trước chưa chắc có ngày về. Họ để lại tuổi xuân, niềm mộng mơ, yêu thích của riêng mình để ra đi bảo vệ Tổ quốc.
    Tuy nhiên, hiện thực khốc liệt nơi chiến trường đã cướp lấy mạng sống của anh “Một lần bom nổ/ Khói đen rừng chiều”. Ngày đất nước hòa bình, người người nhà nhà được tề tựu, quây quần bên nhau thì “Mười, hai mươi năm/ Anh không về nữa”. “Mười, hai mươi năm” là những con số cụ thể cho thấy thời gian dài đằng đẵng. Anh vĩnh viễn gửi lại tuổi thanh xuân nơi núi rừng Trường Sơn sâu thẳm “Anh vẫn một mình/ Trường Sơn núi cũ”.
    Câu thơ “Anh thành ngọn lửa/ Bạn bè mang theo”này mang ý nghĩa biểu trưng sâu sắc: anh rời xa trần thế nhưng cái chết của anh trở thành ngọn lửa bất diệt, soi sáng ý chí, tinh thần cho đồng đội. Thân thể không còn song những hình ảnh về “Ba lô con cóc/ Tấm áo mùa xanh/ Làn da sốt rét” của anh vẫn luôn in sâu trong trí nhớ đồng đội. Cơn sốt rét rừng đã trở thành nỗi ám ảnh với biết bao người lính năm ấy. Căn bệnh “quái gở” khiến cho làn da vàng vọt, xanh xao. Chẳng phải nhà thơ Quang Dũng cũng chẳng từng đề cập trong bài thơ “Tây Tiến” hay sao?
    “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
    Quân xanh màu lá dữ oai hùm.”
    Dù trong tình cảnh hiểm nghèo, khó khăn mọi mặt nhưng người lính vẫn nở nụ cười hiền từ, lạc quan. Nụ cười ấy như tiếp thêm sức mạnh chiến đấu cho những người đồng đội “đói khổ có nhau”. Khổ thơ “bi” mà cũng hào hùng, tráng lệ vô cùng!
    Sau ngần ấy năm, người lính hóa thân vào đất trời với dáng ngồi lặng lẽ. Từ “lặng lẽ” như phảng phất một nỗi buồn sâu kín song cũng gợi cho ta liên tưởng về tư thế uy nghiêm, kiên định. Mùa xuân tiếp tục xuất hiện thông qua biện pháp hoán dụ “mai vàng”. Cả hai dòng thơ “Anh ngồi lặng lẽ/ Dưới cội mai vàng” đem đến hình dung về hình ảnh người lính đang ngồi canh giữ và hướng mắt về đất nước thân yêu. Ở những câu thơ tiếp theo “Dài bao thương nhớ/ Mùa xuân nhân gian” có hai cách hiểu. Cách hiểu thứ nhất là nỗi nhớ thương nhân gian của người lính. Còn cách hiểu thứ hai là nỗi nhớ thương về những người con anh dũng của đồng bào. Dẫu hiểu theo nghĩa nào thì câu thơ vẫn thắm nồng tình cảm quân dân “Lòng anh và lòng tôi/ Mang nặng tình cá nước…” (“Cá nước” – Tố Hữu). Trong khổ thơ tiếp theo, hình ảnh người lính hiện lên thật thơ mộng:
    “Anh ngồi rực rỡ
    Màu hoa đại ngàn
    Mắt như suối biếc
    Vai đầy núi non…”
    Người chiến sĩ âm thầm cống hiến, âm thầm hi sinh. Anh ra đi để lại mùa hoa rực rỡ. Dáng hình anh đã “hóa thân cho dáng hình xứ sở/ Làm nên Đất nước muôn đời…”. Tuổi xuân của anh đã hòa cùng mùa xuân của đất nước “Tuổi xuân đang độ/ Ngày xuân ngọt lành”.
    Bằng thể thơ bốn chữ ngắn gọn, biện pháp điệp cấu trúc “Có một người lính”, “Anh không về nữa”, hoán dụ “mai vàng”, ẩn dụ “ngọn lửa”, so sánh “mắt như suối biếc” cùng hình ảnh thơ trong sáng, ngôn từ bình dị, nhà thơ đã đem đến cho người đọc sự biết ơn đối với thế hệ cha ông. Chính họ đã làm nên mùa xuân hòa bình, độc lập cho đất nước, nhân dân.
    Có thể nói, bài thơ là khúc hát chứa chan tình cảm của nhà thơ đối với những người lính đã ngã xuống vì nền độc lập dân tộc ngày hôm nay. Từ đây, chúng ta cần trân trọng và ghi nhớ công lao to lớn ấy. Mỗi người hãy bồi dưỡng, vun đắp những lí tưởng cao đẹp để cùng chung tay xây dựng, phát triển đất nước.của họ.

    Trả lời
  2. . Dàn Ý Phân Tích Bài Thơ Đồng Dao Mùa Xuân:
    1. Mở bài:
      – Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu ý kiến khái quát về văn bản.
      2. Thân bài:
      * Phân tích về nội dung:
      – Giải thích nhan đề:
      + Đồng dao: khúc hát của trẻ con ra đồng.
      + Mùa xuân: mùa bắt đầu của một năm.
      + “Đồng dao mùa xuân”: khúc hát về những người lính đang tuổi thanh xuân rời xa quê hương để cầm súng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
      – Hình ảnh người lính ra trận:
      + “Đi vào núi xanh”: người lính rời xa quê hương để tham gia chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc, tham gia hành quân qua núi rừng.
      + “Những năm máu lửa”: năm tháng kháng chiến chống Mĩ cứu nước vất vả, gian lao.
    + Đó còn là những người lính mang sự hồn nhiên vui tươi: “chưa một lần yêu”, “cà phê chưa uống”, “còn mê thả diều”.
    – Sự hi sinh của người lính:
    + “Một ngày hòa bình/ Anh không về nữa”: khi đất nước đã được thống nhất, hòa bình lập lại trên toàn quốc, mọi người được quây quần, đoàn tụ bên gia đình thì người lính mãi mãi nằm lại nơi núi rừng Trường Sơn.
    + “Một lần bom nổ/ Khói đen rừng chiều”: hiện thực khốc liệt của cuộc chiến tranh với bom đạn, khói súng.
    + “Anh thành ngọn lửa/ Bạn bè mang theo”: dù hi sinh nhưng tinh thần chiến đấu bất diệt của anh luôn soi sáng cho đồng đội.
    + “Mười, hai mươi năm”: thời gian cụ thể, dài đằng đẵng.
    + “Anh không về nữa”: ẩn dụ cho sự hi sinh của người lính.
    + “Anh vẫn một mình/ Trường sơn núi cũ”: người lính vĩnh viễn gửi gắm tuổi trẻ nơi núi rừng Trường Sơn.
    + “Ba lô con cóc/ Tấm áo màu xanh/ Làn da sốt rét/ Cái cười hiền lành”: vừa diễn tả được hiện thực của cuộc chiến vì sốt rét rừng vừa mô tả được hình ảnh người lính xưa trong trí nhớ của đồng đội.
    – Sự hóa thân của người lính vào đất trời:
    + Dáng ngồi lặng lẽ dưới cội mai vàng.
    + “Dài bao thương nhớ/ Mùa xuân nhân gian”: đem đến hai cách hiểu: nỗi nhớ thương của những người lính và nỗi nhớ thương những người con anh dũng của nhân gian.
    + Vẻ mộng mơ của người lính với lí tưởng cao đẹp trong khổ thơ “Anh ngồi rực rỡ/ Màu hoa đại ngàn/ Mắt như suối biếc/ Vai đầy núi non…”.
    + “Tuổi xuân đang độ/ Ngày xuân ngọt lành”: tuổi trẻ người lính hòa vào mùa xuân đất nước.
    + “Theo chân người lính/ Về từ núi xanh”: người lính hi sinh để lại tuổi xuân tươi trẻ của mình nơi chiến trường để mang đến mùa xuân hòa bình, độc lập cho dân tộc.
    * Phân tích về nghệ thuật:
    – Thể thơ bốn chữ ngắn gọn.
    – Hình ảnh thơ trong sáng, bình dị.
    – Ngôn từ tinh tế.
    3. Kết bài:
    – Khái quát và khẳng định giá trị của tác phẩm. 

    Trả lời

Viết một bình luận

Câu hỏi mới