a/ Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
Chi tiết nội dung bài học trong trương trình: Soạn bài So sánh
b/ Cấu tạo của biện pháp so sánh:
– A là B:
“Người talàhoa đất”(tục ngữ)
“Quê hươnglàchùm khế ngọt”
(Quê hương – Đỗ Trung Quân)
– A như B:
“Nước biếc trôngnhưlàn khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào”
(Thu vịnh – Nguyễn Khuyến)
“Anh bỗng nhớ emnhưđông về nhớ rét
Tình yêu tanhưcánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”
(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên)
– Bao nhiêu…. bấy nhiêu….
“Qua đình ngả nón trông đình
Đìnhbao nhiêungói thương mìnhbấy nhiêu”
(Ca dao)
Trong đó:
+ A – sự vật, sự việc được so sánh
+ B – sự vật, sự việc dùng để so sánh
+ “Là” “Như” “Bao nhiêu…bấy nhiêu” là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi.
c/ Các kiểu so sánh:
– Phân loại theo mức độ:
+ So sáng ngang bằng:
“Người là cha, là bác, là anh
Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ”
(Sáng tháng Năm – Tố Hữu)
+ So sánh không ngang bằng:
“Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
Con đi đánh giặc mười năm
Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi”
(Bầm ơi – Tố Hữu)
– Phân loại theo đối tượng:
+ So sánh các đối tượng cùng loại:
Ví dụ:
“Cô giáo em hiền như cô Tấm”
+ So sánh khác loại:
Ví dụ:
“Anh đi bộ đội sao trên mũ
Mãi mãi là sao sáng dẫn đường
Em sẽ là hoa trên đỉnh núi
Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm!”
(Núi đôi – Vũ Cao)
+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại:
Ví dụ:
“Trường Sơn: chí lớn ông cha
Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”
(Nguyễn Văn Trỗi – Lê Anh Xuân)
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”
(Ca dao)
2/Biện pháp tu từ nhân hóa
a/ Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi … vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.
Ôn lại kiến thức và làm bài tập vận dụng: Soạn bài Nhân hóa
b/ Các kiểu nhân hóa:
– Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…
– Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:
Ví dụ:
“Heo hút cồn mâysúng ngửi trời”
(Tây Tiến – Quang Dũng)
“Sông Đuống trôi đi
Một dòng lấp lánh
Nằmnghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì”
(Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm)
– Trò chuyện với vật như với người:
“Trâu ơita bảo trâu này…”
(Ca dao)
3/Biện pháp tu từ ẩn dụ
a/ Khái niệm:Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
-> Hình ảnh ẩn dụ: thắp: nở hoa, chỉ sự phát triển, tạo thành.
+ Ẩn dụ phẩm chất – tương đồng về phẩm chất
Ví dụ:
“Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”
(Ca dao)
->Hình ảnh ẩn dụ: thuyền – người con trai; bến – người con gái.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác – chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.
Ví dụ:
“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như làrơi nghiêng”
(Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa)
“Cha lại dắt con đi trên cát mịn
Ánh nắngchảyđầy vai”
(Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông)
“Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từnggiọtlong lanh rơi
Tôi đưa tay tôihứng”
(Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải)
“Một tiếng chim kêusángcả rừng”
(Từ đêm Mười chín – Khương Hữu Dụng)
c/ Lưu ý:
– Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:
+ Ẩn dụ tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa.
Ví dụ:
“Lặn lộithân còkhi quãng vắng”
(Thương vợ – Tú Xương)
+ Ẩn dụ từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu,…
4/Biện pháp tu từ hoán dụ
a/ Khái niệm:Hoán dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Bài học đã học: Soạn bài Hoán dụ
b/ Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:
+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:
Ví dụ:
“Đầu xanhcó tội tình gì
Má hồngđến quá nửa thì chưa thôi”
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
“Bàn tayta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”
(Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông)
+ Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:
Ví dụ:
“Vì saotrái đấtnặng ân tình,
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh”
(Tố Hữu)
+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:
Ví dụ:
“Áo chàmđưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
(Việt Bắc – Tố Hữu)
+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
Ví dụ:
“Một câylàm chẳng nên non
Ba câychụm lại nênhòn núi cao”
Lưu ý:
Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:
– Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng (giống nhau)
– Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.
5)Biện pháp tu từ nói quá, phóng đại, kho trương, ngoa dụ, thậm xưng, cường điệu
– Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Để ôn lại kiến thức và các bài tập vận dụng có thể xem: Soạn bài nói quá
Ví dụ:
“Độc ác thay,trúc Nam Sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay,nước Đông Hải không rửa sạch mùi”
(Bình NGô đại cáo – Nguyễn Trãi)
“Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đámuôn tàn lửa bay”
(Việt Bắc – Tố Hữu)
6)Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh
– Khái niệm:Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Cùng ôn lại kiến thức: Soạn bài nói giảm nói tránh
Ví dụ 1:
“Bác đã đi rồi sao Bác ơi!”
(Bác ơi – Tố Hữu)
Ví dụ 2:
“Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”
(Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến)
7)Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ
– Khái niệm:Là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.
Xem thêm bài học trước đó:Soạn bài Điệp ngữ
Ví dụ:
“Tre giữ làng,giữnước,giữmái nhà tranh,giữđồng lúa chín”
(Cây tre Việt Nam – Thép Mới)
– Điệp ngữ có nhiều dạng:
+ Điệp ngữ cách quãng:
Ví dụ:
“Buồntrông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồntrông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồntrông nội cỏ dàu dàu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồntrông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
+ Điệp nối tiếp:
Ví dụ:
“Mai sau
Mai sau
Mai sau
Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh”
(Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)
+ Điệp vòng tròn:
Ví dụ:
“Cùng trông lại mà cùng chẳngthấy
Thấyxanh xanh những mấyngàn dâu
Ngàn dâuxanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”
(Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm)
8)Biện pháp tu từ chơi chữ
– Khái niệm:Chơi chữ là biện pháp tu từ lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
Bài soạn đã học trước đó:Soạn bài Chơi chữ
– Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,….
– Các lối chơi chữ thường gặp:
+ Dùng từ ngữ đồng âm
Ví dụ:
“Bà già đi chợ cầu đông
Xem một que bói lấy chồnglợichăng
Thầy bói gieo quẻ nói rằng:
Lợithì cólợinhưng răng chẳng còn”
+ Dùng lối nói trại âm (gần âm)
Ví dụ:
Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp (Danh tướng)
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương.
(Tú Mỡ)
+ Dùng lối nói lái
Ví dụ:
Khi đi cưa ngọn, khi về con ngựa ( Cưa ngọn – Con ngựa)
+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa
Ví dụ:
Đi tu Phật bắt ăn chay
Thịt chó ăn được, thịt cầy thì không.
+ Dùng cách điệp âm
Ví dụ:
“Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên mang mãi mịt mờ
Mộng mị mỏi mòn mai một một
Mĩ miều mai mắn mây mà mơ”
(Tú Mỡ)
9/Biện pháp tu từ liệt kê
– Khái niệm: Liệt kê là biện pháp tu từ sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.
Bài soạn đã học:Soạn bài Liệt kê
Ví dụ:
“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng
Em đã sống lại rồi, em đã sống!
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung
Không giết được em, người con gái anh hùng!”
(Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý)
10/Biện pháp tu từ Tương phản
– Khái niệm: Tương phản là biện pháp tu từ sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.
Ví dụ:
Đoạn thơ dưới đây được trích trong bài thơ “Tấm ảnh”
~~~Học tốt~~~
+ So sánh các đối tượng cùng loại:
“Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội
(Cây tre Việt Nam – Thép Mới)