Viết văn thuyết minh về chiếc nón lá

Viết văn thuyết minh về chiếc nón lá

2 bình luận về “Viết văn thuyết minh về chiếc nón lá”

  1. # Dàn bài thuyết minh về nón lá.
    1- Mở bài: Giới thiệu khái quát về chiếc nón lá Việt Nam.
    2 – Thân bài:
    – Hình dáng chiếc nón: Hình chóp
    – Các nguyên liệu làm nón:
    + Mo nang làm cốt nón
    + Lá cọ để lợp nón
    + Nứa rừng làm vòng nón
    + Dây cước, sợi guột để khâu nón
    + Ni lông, sợi len, tranh ảnh trang trí.
    – Quy trình làm nón:
    + Phơi lá nón rồi trải trên mặt đất cho mềm, sau đó là phẳng
    + Làm 16 vòng nón bằng cật nứa, chuốt tròn đều
    + Khâu nón: Đặt lá lên khuôn, dùng sợi cước khâu theo 16 vòng để hoàn thành sản phẩm. Khâu xong phải hơ nón bằng hơi diêm sinh.
    – Các nơi làm nón ở Việt Nam: Huế, Quảng Bình. Nổi tiếng là nón làng Chuông – Hà Tây
    – Tác dụng: Che nắng, che mưa làm duyên cho các thiếu nữ. Có thể dùng để múa, làm quà tặng. Chiếc nón là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam
    3 – Kết bài: Cảm nghĩ về chiếc nón lá Việt Nam
    # Mình sẽ hướng dẫn bạn làm ý chính của bài văn:
    Nón lá là hình ảnh bình dị, thân quen gắn liền với tà áo dài truyền thống lịch sử của người phụ nữ Nước Ta. Từ xưa đến nay, nhắc đến Nước Ta hành khách quốc tế vẫn thường trầm trồ khen ngơị hình ảnh chiếc nón lá – tượng trưng cho sự thanh tao của người phụ nữ Việt. Nón lá đã đi vào ca dao, dân ca và làm ra văn hóa truyền thống ý thức truyền kiếp của Nước Ta .Chiếc nón lá sinh ra từ rất lâu, khoảng chừng 2500 – 3000 năm TCN. Lịch sử hình thành và lưu giữ cho đến thời nay đã chứng tỏ được sự bền vững và kiên cố của loại sản phẩm này. Chiếc nón lá hiện hữu trong đời sống hằng ngày của người dân việt, đặc biệt quan trọng là người phụ nữ ; hiện hữu trong những lời kể của bà, của mẹ và hiện hữu trong những cuộc thi gìn giữ nét đẹp văn hóa truyền thống .Nhắc đến nón lá thì chắc như đinh mọi người sẽ nghĩ đến ngay đến Huế, mảnh đất nên thơ, trữ tình có tà áo dài và nụ cười duyên của cô gái Huế. Huế cũng được biết là nơi sản xuất nón lá với nhiều tên thương hiệu nổi tiếng. Những làng nghề làm nón lá ở Huế đã lôi cuốn không ít khách du lịch ghé thăm và chọn loại sản phẩm này làm quà tặng .Nón lá hoàn toàn có thể được làm từ lá dừa hoặc lá cọ. Mỗi loại lá lại mang đến sự khác nhau cho loại sản phẩm. Thường thì những mẫu sản phẩm nón làm từ lá dừa có nguồn gốc từ Nam Bộ, vì đây là nơi trồng dừa nhiều. Tuy nhiên làm từ lá dừa sẽ không đẹp và tinh xảo như lá cọ. Lá cọ có độ mềm mại và mượt mà, chắc như đinh hơn. Khi lựa chọn lá cũng phải chọn những chiếc lá có màu xanh, bóng bẩy, có nổi gân để tạo nên điểm nhấn cho loại sản phẩm. Quá trình phơi cho lá mềm để dễ làm cũng cần từ 2-4 tiếng, lá vừa mềm vừa phẳng .Khâu làm vành nón là khâu vô cùng quan trọng để tạo khung chắc như đinh cho mẫu sản phẩm. Người dùng cần phải lựa chọn nan tre có độ mềm và dẻo dai. Khi chuốt tre thì cần phải chuốt tỉ mỉ để đến khi nào hoàn toàn có thể uốn cong mà không sợ gãy. Sau đó người dùng sẽ uốn theo những đường kính từ nhỏ đến lớn tạo thành khung cho nón lá sao cho tạo thành một hình chóp vừa khít .Khi đã tạo khung và sẵn sàng chuẩn bị lá xong đến tiến trình chằm nón. Đây là tiến trình giữ cho khung và lá bám chặt vào nhau. Thường thì người làm sẽ chằm bằng sợi nilong mỏng mảnh nhưng có độ dai, màu trắng trong suốt. Lúc chiếc nón đã được khâu xong thì người dùng khởi đầu quết dầu làm bóng và phơi khô để dầu bám chặt vào nón, tạo độ bền khi đi nắng mưa .Đi dọc miền quốc gia, không nơi nào tất cả chúng ta thấy sự hiện hữu của chiếc nón lá. Nó là người bạn của những người phụ nữ khi trời nắng hoặc trời mưa. Không chỉ có hiệu quả che nắng, che mưa mà nón lá  còn là một trong những tiết mục thẩm mỹ và nghệ thuật, đi đến những nước bạn trên quốc tế. Nét đẹp văn hóa truyền thống của nón lá chính là nét đẹp cần được bảo tồn và gìn giữ .

    Trả lời
  2.     Thời buổi hiện đại ngày nay có rất nhiều vật dụng dùng để che nắng che mưa nhưng đâu đó trên các cung đường của nông thôn hay là thành thị vẫn thường xuất hiện hình ảnh của chiếc nón lá – người bạn đồng hành cùng người nông dân một nắng hai sương, đã trở thành nét đẹp văn hóa của người Việt.
        Từ xa xưa, đất nước Việt Nam của chúng ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, nên quanh năm nắng lắm mưa nhiều. Vì vậy người xưa đã lấy lá để làm đồ dùng để che mưa, che nắng và sau này cải tiến thành những chiếc nón như nón quai thao, nón 3 tầng, nón hình chóp nhưng phổ biến nhất vẫn là nón hình chóp.
        Vật liệu để làm nên nón là lá cọ, sợi chỉ cước mảnh, tre làm khung và quai nón. Khi làm nón lá lá dừa hoặc lá cọ sẽ được chọn lựa kĩ càng thường người ta hay chọn lá cọ. Lá làm nón phải đạt tiêu chuẩn xanh, nổi gân, bóng bẩy. Lá sau khi được chọn phơi héo từ 2 đến 4 tiếng, khi lá mềm chuẩn bị để làm thành nón. Chuẩn bị nguyên liệu nan tre. Nan tre từ thân cây tre, độ mềm dẻo dễ uốn nắn. Nan tre được vót tròn đường kính khoảng 1 đến 2 cm. Nguyên liệu sau cùng mà người làm cần có đó là kim chỉ màu và hình ảnh trang trí, sơn dầu để hoàn thiện chiếc nón lá.
        Để hoàn thiện một chiếc nón lá thì ta phải làm những công đoạn sau: Trước hết đưa lá về, mang ra phơi nắng, phơi sương từ 2 đến 3 ngày để lá từ màu xanh chuyển sang màu trắng dịu. Là phẳng lá là một công đoạn hết sức rắc rối bởi công đoạn này đòi hỏi sự tỉ mỉ, cần mẫn, và đôi bàn tay đầy kinh nghiệm của người nghệ nhân. Tiếp theo là làm vành, trước hết phải loại tre cật, chẻ nhỏ và chuốt tròn đề đặn, uốn thành 16 vòng lớn nhỏ khác nhau, chỗ nối phải tinh tế không để lại vết gợn. Việc cuối cùng là khâu nón bằng sợi móc hoặc cước mảnh khi là đã được đặt trên vành khuyên. Sợi móc luồn theo kim theo 16 lớp vòng từ trên chóp xuống để hoàn chỉnh sản phẩm. Phần lòng nón được trang trí bằng hoa văn hoặc kết chỉ. Sau khi nón lá được hoàn thành, người thợ hơ nón trên lửa cho trắng và tránh bị mốc. Người ta còn quét lên một lớp sơn bóng để tăng độ bền cho sản phẩm. Quai nón được làm từ vải nhung hoặc vải voan để giữ thăng bằng cho nón và đầu. Nói là như vậy nhưng thực ra đó là những tinh hoa, những đúc kết bao đời nay của nghệ thuật làm nón.
        Ở Việt Nam, có rất nhiều vùng nổi tiếng làm về nghề làm nón lá. Nổi bật là làng nghề làm nón ở Huế vô cùng nổi tiếng, thu hút nhiều khách du lịch đến tìm hiểu văn hóa của đất nước. Non làng Chuông được làm công phu, vừa bền vừa đẹp. Nón ở Quảng Bình, Nam Định cũng có những nét đẹp riêng biệt. Cứ như vậy, hình ảnh chiếc nón lá sẽ được lưu truyền mãi về sau, sẽ vươn ra tầm thế giới, quảng bá đất nước đến với năm châu.
        Chiếc nón lá gần gũi với đời sống sinh hoạt của người dân đất Việt. Nó che mưa, che nắng, là món quà kỉ niệm độc đáo và đầy ý vị, sâu sắc. Ngoài ra còn làm thêm vẻ duyên dáng cho những cô gái trong các dịp hội hè. Thật tuyệt khi áo dài yêu kiều kết hợp với nón lá truyền thống tạo nên hình ảnh người phụ nữ Việt Nam đoan trang, thuần phát. Chiếc nón lá không chỉ là vật dụng thiết thân, người bạn thủy chung với người lao động dùng để đội đầu che mưa, che nắng khi ra đồng, đi chợ, còn là chiếc quạt xua đi những giọt mồ hôi dưới nắng hè gay gắt Trong nghệ thuật, nón lá cũng là một đạo cụ quan trọng tạo nên nét đẹp văn hóa dưới ánh đèn sân khấu, thơ ca và các chương trình nghệ thuật làm góp phần làm phong phú tâm hồn người Việt.
        Chiếc nón lá chính là biểu tượng của Việt Nam, là đồ vật truyền thống và phổ biến trên khắp mọi miền đất nước. Vì cuộc sống ngày nay hiện đại nên nón lá giảm số lượng người dùng nhưng nón lá vẫn chiếm một vị rí quan trọng trong tâm hồn mỗi con người Việt Nam để rồi mỗi chúng ta cần phải tôn trọng và lưu giữ nét đẹp truyền thống này.
     

    Trả lời

Viết một bình luận

Câu hỏi mới