Quẻ Trạch Sơn Hàm – Quẻ số 31 có ý nghĩa gì – Ứng dụng thực tế

Quẻ Trạch Sơn Hàm còn có tên tiếng trung là 澤 山 咸 mang ý nghĩa của sự quyến rũ. Đây là tên của quẻ số 31 trong hệ thống 64 quẻ Kinh Dịch. Nội dung bài viết này, xemvanmenh.net sẽ giải mã chi tiết ý nghĩa quẻ số 31 để giúp quý bạn biết được vận Hung – Cát mà quẻ Trạch Sơn Hàm mang lại. CÙng tìm hiểu ngay bây giờ nhé.

Quẻ Trạch Sơn Hàm là gì ?

Quẻ Trạch Sơn Hàm được kiến thiết xây dựng nhờ sự điều tra và nghiên cứu của những Tổ Sư trong nghành tử vi, kinh dịch. Và để có tác dụng như thời nay, thì quẻ số 31 đã trải qua sự vun bồi, giải thuật ý nghĩa luận đúng sai trong suốt cả một chặng đường lê dài hàng ngàn năm .

Quẻ Trạch Sơn Hàm vốn vô cùng phức tạp, theo lời dẫn của cổ nhân, thì mỗi quẻ sinh ra vốn vô cùng phức tạp, và để khám phá ý nghĩa quẻ bói số 31 cũng vô cùng phức tạp. Cho đến ngày nay, rất hiếm người có thể hiểu được quẻ số 31 Trạch Sơn Hàm cũng như 64 quẻ kinh dịch.

Giải quẻ số 31 như thế nào ?

Việc giải thuật quẻ số 31 của chúng tôi được thiết kế xây dựng dựa trên cơ sở của Kinh Dịch cổ xưa được lưu truyền lại .
Muốn biết ý nghĩa của quẻ Trạch Sơn Hàm, thì những chuyên viên phải thiết kế xây dựng đồ hình, sau đó đồ hình sẽ được phối hợp với Nội Quải, Ngoại Quải để đưa ra tác dụng của quẻ bói. Đây là điều mà đại đa số trong tất cả chúng ta không hề thực thi được .
Thế nên chúng tôi đã nghiên cứu và điều tra và kiến thiết xây dựng nên ý nghĩa tường minh nhất của quẻ Trạch Sơn Hàm, giúp quý bạn tò mò toàn bộ mọi điều về quẻ 31 một cách đúng chuẩn nhất .

Sau đây là phần luận giải cụ thể ý nghĩa quẻ Trạch Sơn Hàm ứng với quý bạn :

TRẠCH SƠN HÀM. Quyến rũ

澤 山 咸

Thuộc loại: Quẻ Cát

IS3tmH t7GQPl14j5N fIKWn6oGmmEOdBNZUW5R416mAaM1RXKAFVzPKgj

ảnh chú thíchCác bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:

Phân tích toàn quẻ Trạch Sơn Hàm

Thoán từ
咸. 亨 , 利 貞 , 取 女 吉 。
Hàm. Hanh. Lợi trinh. Thủ nữ cát .
Dịch .
Lẽ trời cảm ứng mới hay ,
Cảm mà chính đáng, lợi nay mới nhiều .
Ví như thiếu nữ mình yêu ,
Mình mà lấy được là điều mắn may .
Muốn cảm ứng với nhau cho hay, cho lợi, phải dựa trên nền tảng đạo lý, công chính. Vì thế Thoán Từ nói Hàm khô hanh. Lợi trinh. Trai gái yêu nhau, thương nhau mà lấy nhau, rồi ra đời sống sẽ đẹp tươi ; Thoán Từ tiếp : Thủ nữ cát .
Thoán truyện. Thoán viết :
彖 曰 : 咸 , 感 也. 柔 上 而 剛 下 , 二 氣 感 應 以 相 與 , 止 而 說 , 男 下 女 , 是 以 亨 利 貞 , 取 女 吉 也. 天 地 感 而 萬 物 化 生 , 聖 人 感 人 心 而 天 下 和 平. 觀 其 所 感 , 而 天 地 萬 物 之 情 可 見 矣 .
Hàm. Cảm dã. Nhu thượng nhi cương hạ. Nhị khí cảm ứng dĩ tương dự. Chỉ nhi duyệt. Nam há nữ. Thị dĩ khô cứng lợi trinh. Thủ nữ cát dã. Thiên địa cảm nhi vạn vật hoá sinh. Thánh nhân cảm nhân tâm nhi thiên hạ hoà bình. Quan kỳ sở cảm. Nhi thiên địa vạn vật chi tình khả kiến hĩ .
Dịch. Thoán viết :
Hàm là cảm ứng lẽ thường ,
Mềm trên, cứng dưới, đôi đường cảm nhau .
Âm Dương nhị khí tương cầu ,
Chân thành vui thỏa, trước sau mới là .
Trai tơ nhượng bộ gái tơ ,
Nam cầu, nữ ứng, giờ đây mới hay .
Cảm cầu hợp lẽ chính ngay ,
Cảm mà chính đáng, lợi nay mới nhiều .
Ví như thiếu nữ mình yêu ,
Mình mà lấy được là điều mắn may .
Đất trời rung cảm hoà hài ,
Cho nên vạn vật muôn loài hoá sinh .

Thánh nhân cảm hóa sinh linh,

Làm cho thiên hạ độc lập âu ca .
Xem chiều cảm ứng hiệp hòa ,
Đất trời, muôn vật, tìm ra ý tình .
Thoán Truyện định nghĩa chữ Hàm là cảm ứng. Muốn cảm ứng, Âm nhu phải ở trên, Dương cương phải ở dưới : Dương cảm Âm ứng, Dương xướng Âm hòa, nhị khí tương giao, thời Âm Dương mới hòa hợp. Vì thế Thoán Truyện mới nói : Nhu thượng ( Đoài là Âm nhu ) nhi cương hạ ( Cấn là Dương cương ) ; nhị khí tương ứng dĩ tương dự .
Áp dụng vào nhân quần, ta thấy định luật cảm ứng của đất trời cũng hoạt động giải trí can đảm và mạnh mẽ. Trai gái tự nhiên mê hoặc nhau, mà sự mê hoặc mạnh nhất, sự cảm ứng mạnh nhất là ở nơi thiếu nam và thiếu nữ. Có cảm ứng, có yêu dấu mới tính chuyện vợ chồng sau này. Nếu người con trai mà thành khẩn yêu quý, người con gái sẽ cảm động, sẽ vui tươi mà cung ứng. Vả trâu đi tìm cọc, chứ cọc không đi tìm trâu, nên trong trong bước đầu cuộc tình ái, người con trai phải đi bước trước, phải ngỏ lời trước, phải tỏ tình trước, như vậy mới đẹp tươi .
Thoán Truyện viết : Chỉ nhi duyệt. Nam há nữ. Thị dĩ khô hanh. Tuy nhiên tình duyên, hay cảm ứng cũng đặt trên nền tảng đạo lý, sự minh chính, mới tốt, mới lợi. Xưa nay những tuồng trên bộc trong dâu khó đem lại một kết cuộc xinh xắn. Lấy nhau phải vì yêu dấu nhau, phải có chính nghĩa, chính nghĩa, muốn thiết kế xây dựng cho nhau một đời sống xinh xắn, niềm hạnh phúc, thì cuộc hôn nhân gia đình mới tốt đẹp. Vì thế Thoán Truyện nói tiếp : Lợi trinh. Thủ nữ cát .
Sau đó Thoán Truyện bàn đến tầm quan trọng của sự cảm ứng, của sự hòa hài trong ngoài hành tinh, cũng như trong nhân quần. Vạn vật cũng như con người không hề sống riêng rẽ .
Vì thế người xưa mới nói : Cô Âm tắc bất sinh, cô Dương tắc bất trưởng, cố thiên địa phối dĩ Âm Dương. Nam dĩ nữ vi thất, nữ dĩ nam vi gia ; cố nhân sinh ngẫu dĩ phu phụ. Âm Dương hòa nhi hậu vũ trạch giáng ; phu phụ hòa nhi hậu nhà đạo thành. Tạm dịch :
Cô Âm không hề sản sinh ,
Cô Dương không hề hoa vinh, xương phồn .
Cho nên trời đất đôi đàng ,
Hòa hài chẳng có quải gàng khi nao
Trai thì tìm gái tất giao ,
Gái mong chắp mối tơ đào cùng trai .
Cho nên từ có loài người ,
Gái trai phối ngẫu nên đôi vợ chồng .
Âm Dương trời đất hòa đồng ,
Rồi ra vũ trạch giang sơn ơn nhờ .
Vợ chồng chắp nối duyên tơ ,
Rồi ra, nhà đạo có cơ vững vàng .
Dịch Kinh cho rằng nhờ có khí trời, khí đất hòa hài, nên vạn vật mới hoàn toàn có thể hóa sinh, trưởng dưỡng ; nhờ tác động ảnh hưởng Thánh nhân cảm hóa tâm hồn con người, nên trái đất mới được tự do thái thịnh. ( Thiên địa cảm nhi vạn vật hoá sinh. Thánh nhân cảm nhân tâm nhi thiên hạ hoà bình ). Nói cách khác, đất trời không hòa hài, xã hội sẽ tan vỡ .
Thoán còn cho rằng : Cứ xem vạn vật cảm ưng ra làm sao, sẽ thấy tâm địa, ý tình của chúng ( Quan kỳ sở cảm. Nhi thiên địa vạn vật chi tình khả kiến hĩ. ) Lẽ trời là : Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu. Người ưa vật chất sẽ rung cảm thuận tiện vì những yếu tố niềm tin. Cho nên nhìn xem muôn loài ưa thích những gì, rung cảm trước những loại giá trị gì, sẽ xác lập được căn nguyên của chúng, và thấy được bộ mặt thực của chúng .
Tóm lại Hàm là hòa hài, cảm ứng, để đi đến chỗ phổ quát đại đồng. Hàm là hòa hài cảm ứng ; mà cảm ứng là một định luật phổ quát của thiên hà. Trời đất cảm ứng, Âm Dương cảm ứng, Trai gái cảm ứng, dưới trên cảm ứng. Do đó thánh nhân hoàn toàn có thể cảm hóa nhân tâm để đem bảo mật an ninh lại cho thiên hạ .
Hàm là cảm ứng ; nên Hào sơ ứng với Hào tứ ; Hào nhị ứng với Hào ngũ ; Hào tam ứng với Hào lục, nhất nhất đều là Dương cảm, Âm ứng. Cảm ứng hòa điệu sẽ đem niềm hạnh phúc, ấm êm, thanh thản cho trần gian .
Quẻ dịch từ 1 đến 30 là quẻ thuộc Thượng Kinh. Bắt đầu từ quẻ Càn đến quẻ Thuần Ly làm điểm trung tâm, TT của vũ trũ. Từ quẻ số 31 trở đi ( Trạch Sơn Hàm ) thuộc về quẻ Hạ Kinh. Những quẻ này làm đầu mối cho nhân sự .

Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:

Sơ lược từng hào của quẻ Trạch Sơn Hàm

  • Sơ Lục : Cầu Cửu Tứ, nghĩa là thấp với cao. Mới có ý thế thôi, chưa hành vi, nên chưa nói cát, hung .
  • Lục nhị : Cũng như Sơ, nhị cầu Cửu Ngũ nghĩa là thấp với cao, xấu. Nhưng Nhị vốn trung chính, nếu biết giữ đức đó, cầu mà vẫn tự trọng, thì sẽ được Cát. ( Ví dụ con trai nhà nghèo mà mơ tưởng tiểu thơ con quan. Nếu ve vãn thì xấu. Nhưng nếu chịu khó học tập thi đỗ, thì sẽ có ngày được toại nguyện ) .
  • Cửu Tam : Quá nóng, đã vội đi cầu người hơn mình, không biết tự trọng. Tư cách hèn kém .
  • Cửu Tứ : Dương hào cư âm vị, nghĩa là quyết cầu người và lễ độ cầu người. Nếu vô tư thì tốt, người sẽ cảm ứng lại. Còn nếu có lòng tư tà, dùng mẹo vặt, thì không chính đại. ( Ví dụ Lưu Bị ba lần tới cầu Khổng Minh, không phải vì mình mà vì thiên hạ, nên được Khổng Minh cảm ứng ra giúp. Trái lại họ Ngô dùng danh lợi để mua chuộc gia nô nghị sĩ, củng cố gia đình trị thì khi hữu sự, gia nô bỏ ) .
  • Cửu Ngũ : Đã ứng với Lục Nhị, đáng lẽ phải một lòng với Nhị, lại còn ve vãn Thượng Lục, nên đê mạt. ( ví dụ chồng có vợ hiền, lại còn đi ve vãn một cô gái xinh )
  • Thượng Lục : Âm hiểm, ở thời Hàm, dùng miệng lưỡi để o bế Cửu Ngũ, có ý gian, tác dụng xấu. ( Ví dụ Võ Hậu mê hoặc Cao Tông, hoặc Đặng thị Huệ mê hoặc Trịnh Sâm ) .

Ý nghĩa của quẻ Trạch Sơn Hàm

Quẻ Hàm có Đoài ở trên, Cấn ở dưới biểu lộ 2 ý nghĩa. Ý nghĩa thứ nhất là Đoài thuộc về hòa duyệt, nhu. Cấn thuộc về cương, chỉ. Hai khí âm và khí dương của quẻ cảm ứng nhau, hòa hợp với nhau. Quẻ Hàm ý nghĩa thứ 2 có Đoài là nữ, Cấn là nam. Nam ở dưới còn nữ ở trên, nam cầu nữ nên việc hôn nhân gia đình vô cùng tốt đẹp. Quẻ này tượng trưng cho sự cảm ưng, chính đính và vô tư tà .
Quẻ Trạch Sơn Hàm có tượng của quẻ là hồ nước ở trên đỉnh núi, hồ tô điểm cho cảnh núi thêm xinh, núi nâng cao giá trị hùng vĩ của hồ. Quẻ cũng được ví như đôi trai tài gái sắc đang xây nhà vàng chưa người ngọc. Cảm ứng giữa nam và nữ, giữa cái đẹp và hào hùng, sức sắt đá và tình cảm tha thiết .

Thượng quái Đoài, hạ quái Cấn thiết lập nên quẻ Hàm có cặp hào Sơ – hào Tứ, hào Nhị – hào Ngũ, hào Tam – hào Thượng đều chứa một hào âm dương ứng với nhau. Hào này gặp nhau, thông cảm cho nhau trong sự chính đính và hòa duyệt. Quẻ này rất hợp có sự hợp tác, hưởng ứng thông suất, mọi việc đều thành công như ý.

Quẻ Trạch Sơn Hàm tốt cho việc gì ?

Quẻ Trạch Sơn Hàm mang điềm tốt. Người xưa có câu : Một cây làm chẳng nên non, do đó bất kể việc làm này nếu tự lực mình làm thì chỉ đạt được tác dụng nhỏ, tích hợp với người khác sẽ thu được hiệu quả lớn. Dụng quẻ Hàm trong mối quan hệ với đồng nghiệp, cấp trên, người sở hữu quẻ này sẽ thu được nhiều tài lộc, vị thế không ngừng thăng quan tiến chức .
Nếu là người có vị thế trên muốn cầu người ở vị thế dưới thì nên biết cầu hiền, lễ độ, công ích chứ không tư lợi. Như vậy vị thế mới không ngừng được củng cố. Còn nếu là vị thế người dưới muốn cầu chỗ trên thì tìm người quân tử có tài trí để cầu thân mới nên sự nghiệp .
Quẻ Hàm cũng tốt cho tình duyên và nhà đạo. Người dụng quẻ Hàm sẽ có được tình duyên đôi lứa tốt đẹp, hôn nhân hòa hợp, yêu thương và chung sống niềm hạnh phúc viên mãn trọn đời .

Viết một bình luận