Quẻ Thuần Cấn – Quẻ số 52 có ý nghĩa gì – Ứng dụng thực tế

Quẻ Thuần Cấn được dịch theo tên tiếng trung là 艮 為 山 được hiểu theo nghĩa: Núi, giữ yên. Đây là tên của quẻ số 52 trong hệ thống 64 quẻ Kinh Dịch. Cùng xemvanmenh.net khám phá ý nghĩa quẻ số 52 sẽ giúp quý bạn biết được vận Hung – Cát mà quẻ Thuần Cấn mang lại.Từ đó ứng dụng ý nghĩa đó vào thực tế hiệu quả.

Quẻ Thuần Cấn là gì ?

Quẻ Thuần Cấn được kiến thiết xây dựng nhờ sự nghiên cứu và điều tra của những Tổ Sư trong nghành nghề dịch vụ tử vi, kinh dịch. Và để có hiệu quả như ngày này, thì quẻ số 52 đã trải qua sự vun bồi, giải thuật ý nghĩa luận đúng sai trong suốt cả một chặng đường lê dài hàng ngàn năm .

Quẻ Thuần Cấn vốn vô cùng phức tạp, theo lời dẫn của cổ nhân, thì mỗi quẻ sinh ra vốn vô cùng phức tạp, và để khám phá ý nghĩa quẻ bói số 52 cũng vô cùng phức tạp. Cho đến ngày nay, rất hiếm người có thể hiểu được quẻ số 52 Thuần Cấn cũng như 64 quẻ kinh dịch.

Giải quẻ số 52 như thế nào ?

Việc giải thuật quẻ số 52 của chúng tôi được thiết kế xây dựng dựa trên cơ sở của Kinh Dịch cổ xưa được lưu truyền lại .
Muốn biết ý nghĩa của quẻ Thuần Cấn, thì những chuyên viên phải kiến thiết xây dựng đồ hình, sau đó đồ hình sẽ được tích hợp với Nội Quải, Ngoại Quải để đưa ra tác dụng của quẻ bói. Đây là điều mà đại đa số trong tất cả chúng ta không hề thực thi được .
Thế nên chúng tôi đã nghiên cứu và điều tra và kiến thiết xây dựng nên ý nghĩa tường minh nhất của quẻ Thuần Cấn, giúp quý bạn tò mò toàn bộ mọi điều về quẻ 52 một cách đúng chuẩn nhất .

Sau đây là phần luận giải cụ thể ý nghĩa quẻ Thuần Cấn ứng với quý bạn :

THUẦN CẤN.  Núi, giữ yên

艮 為 山

Thuộc loại: Quẻ Bình hòa

vCHXaPh2zWyVrkydURMtNHyp45JTSb58vU0euFJPDrB0m EV2ywHlUf8WyhiF8Mk EpqkeWZB8OQyCidscpdvHXtSEMKYnoUuBWwIscdzt4 O b5loSJvRktD0XEXd2bilkC3ygC

ảnh chú thíchCác bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:

Phân tích toàn quẻ Thuần Cấn

Thoán từ
艮. 艮 其 背. 不 獲 其 身. 行 其 庭. 不 見 其 人. 無 咎 .
Cấn. Cấn kỳ bối. Bất hoạch kỳ thân. Hành kỳ đình .
Bất kiến kỳ nhân. Vô cữu .
Dịch .
Cấn là dừng lại sau sống lưng ,
Dừng nơi chí thiện, quên thân, quên người .
Bản thân mà đã quên rồi ,
Trong sân đi lại, quên người lỗi chi .
Trong con người, mọi bộ phận đều động, duy cái sống lưng thường bất động. Động thường hay làm ác. Tĩnh thì mới chí thiện ; do đó nói : Cấn kỳ bối, là muốn nói : Chỉ ư chí thiện. Do lòng tư dục, con người mới phân nhân, ngã. Dẹp được lòng tư dục rồi, thời chỉ thấy thiên lý, thấy đạo lý, không còn phân nhân, ngã nữa. Thế chính là Bất hoạch kỳ thân. Hành kỳ đình. Bất kiến kỳ nhân vậy .
Thoán Truyện :
彖 曰. 艮. 止 也. 時 止 則 止. 時 行 則 行. 動 靜 不 失 其 時. 其 道 光 明. 艮 其 止. 止 其 所 也. 上 下 敵 應. 不 相 與 也. 是 以 不 獲 其 身. 行 其 庭 不 見 其 人. 無 咎 也 .
Cấn. Chỉ dã. Thì chỉ tắc chỉ. Thì hành tắc hành. Động tĩnh bất thất kỳ thì. Kỳ đạo quang minh. Cấn kỳ chỉ. Chỉ kỳ sở dã. Thượng hạ địch ứng. Bất tương dữ dã. Thị dĩ bất hoạch kỳ thân. Hành kỳ đình. Bất kiến kỳ nhân. Vô cữu dã .
Dịch. Thoán rằng :
Cấn là ngừng nghỉ, thôi đi ,

Nghỉ khi nên nghỉ, làm khi nên làm.

Tùy thời động tĩnh, mới ngoan ,
Thế thời đạo mới huy quang, rạng ngời .
Cấn là dừng lại nghỉ ngơi .
Dừng chân đứng lại, đúng nơi mới tình .
Dưới, trên, ứng đối phân minh ,
Nhưng mà không có tương tranh, tương thừa .
Thế nên, thân cũng như sơ ,
Mình, người, ta vẫn lạnh nhạt như không .
Thân mình coi nhẹ lông hồng .
Ngoài sân đi lại, chẳng trông thấy người .
Mình, người, quên lãng cả đôi ,
Thế nên mới được êm xuôi, vẹn toàn .
Thoán lý giải : Cấn là ngưng lại. Biết ngưng, khi đáng ngưng, biết hành vi khi đáng hành vi. Động, Tĩnh không lỗi thời, như vậy mới là sáng suốt. Khi chưa tới mức chí thiện, thời phải nỗ lực tiến tới, và chỉ ngưng nghỉ khi đã tới mức chí thành, chí thiện. Cấn là ngưng. Ngưng đúng nơi, đúng chỗ, là lý tưởng nhất .
Như Văn Vương, khi làm vua thời nhân ; lúc làm bầy tôi thì kính, lúc làm cha thời từ, lúc làm con thời hiếu, khi tiếp xúc với người thì giữ tín nghĩa ( Xem Đại học, chương III ). Như vậy, quẻ Cấn dạy ta phải cố sống một cuộc sống lý tưởng, xử sự sao cho lý tưởng, và chỉ ngưng nghỉ khi đạt tới lý tưởng. Mà lý tưởng con người là phối Thiên, là đạt Thiên đức, Thiên vị. Quẻ Cấn, quẻ trong, quẻ ngoài đều giống nhau, những Hào đều không có ứng dữ, như vậy đã đạt thế trung hòa. Thế là nhị thể giống in nhất thể, trong ngoài là một, không còn phân biệt mình và người, không còn tương đối, tương đãi. Áp dụng vào nơi con người, thời đó là thực trạng thuần nhất đại đồng, phổ quát, nhĩ ngã bất phân .
Vì thế Thoán viết : Thượng hạ địch ứng. Bất tương dữ dã. Thị dĩ bất hoạch kỳ thân. Hành kỳ đình. Bất kiến kỳ nhân. Vô cữu dã .
Không thể động mãi, động rồi cũng có lúc phải dừng Vì thế tiếp sau quẻ Thuần Chấn chính là quẻ Thuần Cấn. Quẻ Thuần Cấn có tượng hình xấp xỉ đều là Cấn. Cấn chính là Khôn khi một hào Dương đùn lên thành núi, đứng lại im lìm. Hào Dương này cũng được ví như cái sống lưng, không tương quan đến ngoại giới trong ngũ quan để hành vi .
Quẻ Cấn giữ tâm an tịnh, nhưng vẫn không bỏ lỡ việc đời. Xét việc làm tùy lúc nên dừng thì dừng, nên hoạt động giải trí thì hoạt động giải trí mới đúng là đạo quang minh. Tượng quẻ luôn luôn phải hành vi theo đúng thời thế và vị thế của mình .

Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:

Sơ lược từng hào của quẻ Thuần Cấn

  • Sơ Lục : Ở dưới cùng, ví như ngón chân, lúc mới động thì biết chỉ ngay, sẽ được vô cựu, và phải bền vững và kiên cố lâu bền hơn mới tốt. ( Ví dụ Nguyễn Du, khi Tây Sơn chiếm Bắc Hà, về quê vợ định khởi nghĩa, nhưng thấy vô ích, bèn mai danh ẩn tích ) .
  • Lục Nhị : Ví như bắp chân, phải theo cẳng chân ( Tam ), nên Nhị không vui. Nhưng kệ Tam xuẩn động không nghe mình, Nhị cứ giữ vững chính nghĩa. ( Ví dụ Phạm Phú Thứ, Bùi Viện, Nguyễn Trường Tộ, v.v. biết rõ thế lực ghê gớm của Pháp, khuyên triều đình nguyễn nên thành tâm giao hảo với Pháp và lan rộng ra cửa cho những cường quốc khác để kiềm chế Pháp, nhưng bọn Tường, Thuyết ngu tối, không chịu ) .
  • Cửu Tam : Ví như giữa quãng thân thể, dương cương bất trung, lại không ứng với ai, tượng như người có bệnh ở giữa xương sống, bị nguy. ( Ví dụ Tôn Thất Thuyết bạo động ở Mang Cá ) .
  • Lục Tứ : Bắt đầu vào thượng quái, nhu hậu đắc chính, ví như thân đứng vững tuy không có công nghiệp gì lớn, nhưng cũng được vô cựu. ( ví dụ Yên Đổ Nguyễn Khuyến, ra làm quan lúc trào lưu cần vương còn bồng bột, biết là vô ích, nên an phận thủ thường, làm quan một dạo rồi rút về quê lánh mình ) .
  • Lục Ngũ : Ở giữa thượng quái, ví như miệng mép. Đắc trung, việc gì đáng nói mới nói, nên tất được hối vong. ( Ví dụ Nguyễn Công Hãng, tuy ở gần chúa Trịnh hống hách, thấy việc gì can được mới khuyên can, nên chúa Trịnh phải nể vì ) .
  • Thượng Cửu : Có đức dương cương, lại ở cuối quẻ cấn, là bền vững và kiên cố cho đến lúc sau cuối, lấy đức hậu mà được tác dụng tốt. ( Ví dụ Câu Tiễn lần tiên phong phản công Ngô, tuy đã đạt được chút thắng lợi, nhưng thấy Ngô còn vững, bèn cho giảng hòa, chờ đến khi Ngô suy đốn cùng cực mới tàn phá ) .

Ý nghĩa của quẻ Thuần Cấn

Quẻ Thuần Cấn tượng quẻ là núi im lìm, không thể tiến lên nữa. Khi dừng không phải là buôn bỏ mà hoạt động theo cách thụ động, không chủ động là con đường hợp lý. Khi nào nên hành thì hành, khi nào nên chỉ thì chỉ.

Quẻ Cấn bộc lộ triết lý tự kiềm chế, thuận theo thời vận, không được xuẩn động khi thời thế không được cho phép. Cấn mang ý nghĩa là im, là dừng lại, là yên lặng. Tượng hình quẻ là Kiêm Sơn Cẩn tức là núi trên núi tượng trưng cho hình ảnh núi nằm yên lặng không vận động và di chuyển. Quẻ khuyên nên nằm im chờ đón thời cơ, quyết tâm thực thi hành vi gì trong thời gian này chỉ thu khó khăn vất vả và thất bại .

Quẻ Thuần Cấn tốt cho việc gì ?

Quẻ Thuần Cấn là quẻ bao hàm việc bản thân đạt ở mức độ bình hòa. Chớ ham giàu quá sức, cũng không nên vọng tướng mà không xứng danh. Mọi việc sẽ không thay đổi nếu duy trì ở mức độ trung bình .
Nếu đứng ở vai trờ cấp trên thì nên kiểm soát và điều chỉnh hoạt động giải trí vừa tầm, tránh can thiệp đến nhiều việc cá thể của cấp dưới. Còn nếu là người cấp dưới thì nên tuân theo kỷ luật, hậu thuẫn tốt cho cấp trên, công danh sự nghiệp sự nghiệp sẽ không gặp trở ngại, khó khăn vất vả .

Viết một bình luận