Các biện pháp tu từ đã học chương trình ngữ văn nêu khai niệm tác dụng và1 vi dụ

Các biện pháp tu từ đã học chương trình ngữ văn nêu khai niệm tác dụng và1 vi dụ

2 bình luận về “Các biện pháp tu từ đã học chương trình ngữ văn nêu khai niệm tác dụng và1 vi dụ”

  1. – Biện pháp tu từ: Điệp ngữ
    -> Dấu hiệu nhận biết: những từ ngữ trong bài được lập lại nhiều lần trong cùng sự việc.
    -> Tác dụng: Dùng để nhấn mạnh một sự việc nào đó.
    -> Ví dụ: “Học nữa, học mãi”
    -> Từ học trong câu được lập lại nhiều lần.
    -> Tác dụng: Để nhấn mạnh sự quan trọng của việc học.
    ———–
    -> Biện pháp tu từ: Nhân hóa.
    -> Dấu hiệu nhận biệt: Một hành động dùng cho con người nhưng lại sử dụng cho một sự việc nào đó ví dụ như cây, mặt trời,…
    -> Tác dụng: Gợi cho sự việc sinh động và gợi cảm hơn.
    -> Ví dụ: Cây khoác tấm áo nâu.
    ->Khoác là hành động của con người, trong câu lại sử dụng cho cây.
    ———-
    -> Biện pháp tu từ: So sánh.
    -> Dấu hiệu nhận biết: Trong câu có từ như.
    -> Tác dụng: Giúp sự việc phong phú hơn.
    -> Ví dụ: Mặt trời mọc đỏ như hòn lửa.
    -> Vì trong câu có từ như.
    ————
    -> Biện pháp tu từ: Ẩn dụ.
    -> Dấu hiệu nhận biết: hình ảnh ẩn dụ cho một sự việc hoặc hình ảnh nào đó.
    -> Tác dụng: Gợi cho người đọc tò mò về sự việc hơn.
    $#nguyenxuanbachmt123$

    Trả lời
  2. $##tnguyencong399$
    ~~~Xin hay nhất ~~~
    ~~~Học tốt~~~
    Các biện pháp tu từ đã học là:
    • So sánh
    • Nhân hóa
    • Ẩn dụ
    • Hoán dụ
    • Nói quá, phóng đại, kho trương, ngoa dụ, thậm xưng, cường điệu
    • Nói giảm, nói tránh
    • Điệp từ, điệp ngữ
    • Chơi chữ
    • Liệt kê
    • Tương phản
    1/ Biện pháp tu từ so sánh
    a/ Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
    Chi tiết nội dung bài học trong trương trình: Soạn bài So sánh
    b/ Cấu tạo của biện pháp so sánh:
    – A là B:
    “Người ta  hoa đất”(tục ngữ)
    “Quê hương  chùm khế ngọt”
    (Quê hương  – Đỗ Trung Quân)
    – A như B:
    “Nước biếc trông như làn khói phủ
    Song thưa để mặc bóng trăng vào”
    (Thu vịnh – Nguyễn Khuyến)
    “Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
    Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
    Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
    Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”
    (Tiếng hát con tàu  – Chế Lan Viên)
    – Bao nhiêu…. bấy nhiêu….
    “Qua đình ngả nón trông đình
    Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu
    (Ca dao)
     Trong đó:
    + A – sự vật, sự việc được so sánh
    + B – sự vật, sự việc dùng để so sánh
    + “Là” “Như” “Bao nhiêu…bấy nhiêu” là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi.
    c/ Các kiểu so sánh:
    –   Phân loại theo mức độ:
    + So sáng ngang bằng:
    “Người là cha, là bác, là anh
    Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ”
    (Sáng tháng Năm – Tố Hữu)
    + So sánh không ngang bằng:
    “Con đi trăm núi ngàn khe
    Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
    Con đi đánh giặc mười năm
    Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi”
    (Bầm ơi – Tố Hữu)
    – Phân loại theo đối tượng:

    + So sánh các đối tượng cùng loại:

    Ví dụ:
    “Cô giáo em hiền như cô Tấm”
    + So sánh khác loại:
    Ví dụ:
    “Anh đi bộ đội sao trên mũ
    Mãi mãi là sao sáng dẫn đường
    Em sẽ là hoa trên đỉnh núi
    Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm!”
    (Núi đôi – Vũ Cao)
    + So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại:
    Ví dụ:
    “Trường Sơn: chí lớn ông cha
    Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”
    (Nguyễn Văn Trỗi – Lê Anh Xuân)
    “Công cha như núi Thái Sơn
    Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”
    (Ca dao)
    2/ Biện pháp tu từ nhân hóa
    a/ Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi … vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.
    Ôn lại kiến thức và làm bài tập vận dụng: Soạn bài Nhân hóa
    b/ Các kiểu nhân hóa:
    – Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…
    – Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:
    Ví dụ:
    “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
    (Tây Tiến – Quang Dũng)
    “Sông Đuống trôi đi
    Một dòng lấp lánh
    Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì”
    (Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm)
    – Trò chuyện với vật như với người:
    Trâu ơi ta bảo trâu này…”
    (Ca dao)
    3/ Biện pháp tu từ ẩn dụ
    a/ Khái niệm: Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
    Bài học lý thuyết đã học: Soạn bài Ẩn dụ
    b/ Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:
    + Ẩn dụ hình thức – tương đồng về hình thức
    Ví dụ:
    “Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”
    (Truyện Kiều – Nguyễn Du)
    Hình ảnh ẩn dụ: hoa lựu màu đỏ như lửa.
    + Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức
    Ví dụ:
    “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
    (Ca dao)
    -> Hình ảnh ẩn dụ: “ăn quả” – hưởng thụ, “trồng cây” – lao động.
    “Về thăm quê Bác làng Sen,
    Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”
    (Nguyễn Đức Mậu)
    -> Hình ảnh ẩn dụ: thắp: nở hoa, chỉ sự phát triển, tạo thành.
    + Ẩn dụ phẩm chất –  tương đồng về phẩm chất
    Ví dụ:
    “Thuyền về có nhớ bến chăng
    Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”
    (Ca dao)
    ->Hình ảnh ẩn dụ: thuyền – người con trai; bến – người con gái.
    + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác – chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.
    Ví dụ:
    “Ngoài thêm rơi chiếc lá đa
    Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng
    (Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa)
    “Cha lại dắt con đi trên cát mịn
    Ánh nắng chảy đầy vai”
    (Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông)
    “Ơi con chim chiền chiện
    Hót chi mà vang trời
    Từng giọt long lanh rơi
    Tôi đưa tay tôi hứng
    (Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải)
    “Một tiếng chim kêu sáng cả rừng”
    (Từ đêm Mười chín – Khương Hữu Dụng)
    c/ Lưu ý:
    –  Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:
    + Ẩn dụ tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa.
    Ví dụ:
    “Lặn lội thân cò khi quãng vắng”
    (Thương vợ – Tú Xương)
    + Ẩn dụ từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu,…
    4/ Biện pháp tu từ hoán dụ
    a/ Khái niệm: Hoán dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
    Bài học đã học: Soạn bài Hoán dụ
    b/ Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:
    + Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:
    Ví dụ:
    Đầu xanh có tội tình gì
    Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi”
    (Truyện Kiều – Nguyễn Du)
    Bàn tay ta làm nên tất cả
    Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”
    (Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông)
    + Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:
    Ví dụ:
    “Vì sao trái đất nặng ân tình,
    Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh”
    (Tố Hữu)
    + Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:
    Ví dụ:
    Áo chàm đưa buổi phân li
    Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
    (Việt Bắc – Tố Hữu)
    + Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
    Ví dụ:
    Một cây làm chẳng nên non
    Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
    Lưu ý:
    Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:
    –  Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng (giống nhau)
    –  Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.
    5) Biện pháp tu từ nói quá, phóng đại, kho trương, ngoa dụ, thậm xưng, cường điệu
    – Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
    Để ôn lại kiến thức và các bài tập vận dụng có thể xem: Soạn bài nói quá
    Ví dụ:

    “Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội

    Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi
    (Bình NGô đại cáo – Nguyễn Trãi)
    “Dân công đỏ đuốc từng đoàn
    Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”
    (Việt Bắc  – Tố Hữu)
    6) Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh
    – Khái niệm: Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
    Cùng ôn lại kiến thức: Soạn bài nói giảm nói tránh
    Ví dụ 1:
    “Bác đã đi rồi sao Bác ơi!”
    (Bác ơi – Tố Hữu)
    Ví dụ 2:
    “Bác Dương thôi đã thôi rồi
    Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”
    (Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến)
    7) Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ
    – Khái niệm: Là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.
    Xem thêm bài học trước đó: Soạn bài Điệp ngữ
    Ví dụ:
    “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”

    (Cây tre Việt Nam – Thép Mới)

    – Điệp ngữ có nhiều dạng:
    + Điệp ngữ cách quãng:
    Ví dụ:
    Buồn trông cửa bể chiều hôm,
    Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
    Buồn trông ngọn nước mới sa,
    Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
    Buồn trông nội cỏ dàu dàu,
    Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
    Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
    Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”
    (Truyện Kiều – Nguyễn Du)
    + Điệp nối tiếp:
    Ví dụ:
    “Mai sau
    Mai sau
    Mai sau
    Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh”
    (Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)
    + Điệp vòng tròn:
    Ví dụ:
    “Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
    Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
    Ngàn dâu xanh ngắt một màu
    Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”
    (Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm)
    8) Biện pháp tu từ chơi chữ
    – Khái niệm: Chơi chữ là biện pháp tu từ lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
    Bài soạn đã học trước đó: Soạn bài Chơi chữ
    – Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,….
    – Các lối chơi chữ thường gặp:
    + Dùng từ ngữ đồng âm
    Ví dụ:
    “Bà già đi chợ cầu đông
    Xem một que bói lấy chồng lợi chăng
    Thầy bói gieo quẻ nói rằng:
    Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn”
    + Dùng lối nói trại âm (gần âm)
    Ví dụ:
    Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp (Danh tướng)
    Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương.
    (Tú Mỡ)
    + Dùng lối nói lái
    Ví dụ:
    Khi đi cưa ngọn, khi về con ngựa ( Cưa ngọn – Con ngựa)
    + Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa
    Ví dụ:
    Đi tu Phật bắt ăn chay
    Thịt chó ăn được, thịt cầy thì không.
    + Dùng cách điệp âm
    Ví dụ:
    “Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
    Mỏi mắt miên mang mãi mịt mờ
    Mộng mị mỏi mòn mai một một
    Mĩ miều mai mắn mây mà mơ”
    (Tú Mỡ)
    9/ Biện pháp tu từ liệt kê
    – Khái niệm: Liệt kê là biện pháp tu từ sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.
    Bài soạn đã học: Soạn bài Liệt kê
    Ví dụ:
    “Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng
    Em đã sống lại rồi, em đã sống!
    Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung 
    Không giết được em, người con gái anh hùng!”
    (Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý)
    10/ Biện pháp tu từ Tương phản
    – Khái niệm: Tương phản là biện pháp tu từ sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.
    Ví dụ:
    Đoạn thơ dưới đây được trích trong bài thơ “Tấm ảnh”
    O du kích nhỏ giương cao sung
    Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu
    Ra thế, to gan hơn béo bụng
    Anh hùng đâu cứ phải mày râu”

    Trả lời

Viết một bình luận

Câu hỏi mới