Phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ lớp 11 là một trong những đề bài phổ biến nhất thường được các thầy cô giáo đưa vào đề kiểm tra. Để các em thuận lợi trong quá trình triển khai bài viết, chúng tôi đã tổng hợp và biên soạn dàn ý bài thơ Đây thôn Vĩ dạ đầy đủ nhất, mời các em cùng tìm hiểu:
Xem thêm:
Khái quát về tác giả và thông tin bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ lớp 11
Trước khi bước vào phân tích, bình giảng Đây thôn Vĩ Dạ chúng ta hãy cùng khái quát lại thông tin về tác giả, tác phẩm này:
* Về tác giả Hàn Mặc Tử ( 1912 – 1940 )
– Hàn Mặc Tử sinh năm 1912 tại thị xã Đồng Hới ( tỉnh Quảng Bình ) .
– Ông xuất thân từ một mái ấm gia đình công giáo nghèo, hồi nhỏ sống ở gần Động Cát, chợ Chua Me, Tỉnh Quảng Ngãi. Chính vì thế đã hình thành nên kí ức về cõi khoảng trống liêu trai, mờ ảo .
– Thời niên thiết từng sống ở Huế. Kí ức về thời kì tươi đẹp nhất cuộc sống .
– Ông mất năm 1940 tại trại phong Tuy Hòa. Cuộc đời tài hoa bạc mệnh, đầy bi thương, đường tình đau đớn .
– Phong cách : Là nhà thơ thuộc phe phái thơ siêu thực, ý niệm thơ độc lạ, khác lạ, cái nhìn siêu thực, ngôn từ lạ hóa .
* Về tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ
+ Hoàn cảnh sáng tác : Lấy cảm hứng từ một cuốn bưu thiếp mà Hoàng Cúc gửi cho Hàn Mặc Tử sau khi biết được tình yêu đơn phương mà Hàn Mặc Tử dành cho mình ( 1938 ) .
Dàn ý chi tiết phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ lớp 11
Nội dung bài Đây thôn Vĩ Dạ có bố cục được chia thành 3 phần:
– Phần 1 ( khổ 1 ) : Không gian cảnh vườn thôn Vĩ, nét đặc trưng của vạn vật thiên nhiên xứ Huế với nỗi nhớ da diết .
– Phần 2 ( khổ 2 ) : Không gian bến sông trăng thực ảo xen kẽ và tâm trạng buồn đau, chia lìa .
– Phần 3 ( khổ 3 ) : Không gian vạn vật thiên nhiên chập chờn gắn với xúc cảm mơ tưởng, không tin .
Dàn ý khổ 1 Đây thôn Vĩ Dạ
Không gian cảnh vườn thôn Vĩ, nét đặc trưng của vạn vật thiên nhiên xứ Huế với nỗi nhớ da diết :
“ Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền ”
Trong khổ 1 bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ lớp 11: Khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp, đơn sơ nhưng hết sức ấn tượng và giàu sức sống, con người đôn hậu, dịu dàng, đằm thắm. Cảnh và người thôn Vĩ trong kí ức và tưởng tượng càng tươi đẹp bao nhiêu thì Hàn Mặc Tử càng đau khổ và nuối tiếc bởi không thể nào quay trở về được nữa. Đây là cái “tôi” buồn bã, cô đơn khắc khoải của Thơ mới.
– Câu hỏi tu từ, giọng điệu thơ thân tình da diết
+ Lời trách móc nhẹ nhàng .
+ Lời mời gọi chân thành tha thiết .
+ Lời phân thân tự hỏi chính mình .
Nỗi niềm đau xót, hụt hẫng nghẹn ngào có nhiều hụt hẫng .
– Hình ảnh :
+ Nắng hàng cau .
+ Nắng mới lên .
+ Vườn ai mướt quá xanh như ngọc .
Thiên nhiên hiện lên trong trẻo, ấm cúng, tinh khôi, đầy sức sống, tươi đẹp mơn mởn .
+ “ Mặt chữ điền ” :
Khuôn mặt cô gái Huế .
Khuôn mặt của nhà thơ .
Hình tượng thơ đa nghĩa, độc đáo, ấn tượng, khắc họa nét đẹp kín đáo, đặc trưng của con người xứ Huế, tạo nên cái thần của thôn Vĩ.
Dàn ý khổ 2 Đây thôn Vĩ Dạ
Không gian bến sông trăng thực ảo xen kẽ và tâm trạng buồn đau, chia lìa – Nội dung chính của khổ 2 bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ lớp 11 :
“ Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp tay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay ? ”
Cái tôi đơn độc bị bỏ rơi, bị quên lãng giữa dòng đời tội nghiệp. Yêu đời sống đến mãnh liệt nhưng lại gặp phải thực trạng bi thương .
* Hình ảnh vạn vật thiên nhiên không hòa hợp :
– Điệp từ “ gió ”, “ mây ” tạo ra sự cố định và thắt chặt, ngăn cách giữa những sự vật vạn vật thiên nhiên .
– Thông thường, gió thổi mây bay là quy luật một chiều không hề chia cắt nhưng câu thơ lại hàm chứa những từ ngữ không tuân theo quy luật tự nhiên : Gió đi đường của gió, mây bay lối của mây, mây gió chia lìa, chia lìa đoạn tuyệt với nhau .
– Nhịp thơ 4/3 đã cắt đôi câu thơ, ngắt “ gió ” và “ mây ” ra thành hai thái cực .
Hình ảnh vạn vật thiên nhiên không hòa hợp chính là do mặc cảm về thân phận. Hàn Mặc Tử yêu vạn vật thiên nhiên và đời sống vô cùng, tuy nhiên lại không hề quay trở lại đời sống đời thường được nữa ( căn bệnh vốn bị người đời xa lánh ) .
* Nỗi buồn trĩu nặng :
– Nhân hóa : Dòng nước “ buồn thiu ”
– Động từ gợi tâm trạng kéo theo : “ lay ”
Từ “ lay ” tự nó không vui, không buồn nhưng trong cảnh này, sông nước hay chính nỗi buồn của mây nước đã lấn chiếm vào hồn hoa bắp bên sông và tạo thành một nỗi buồn trĩu nặng trong lòng thi nhân. Nỗi buồn ấy xuất phát từ sự đơn độc, mặc cảm, day dứt không yên lòng, vẫn còn nhiều điều hụt hẫng .
* Nỗi lo âu, phấp phỏng :
– Đại từ phiếm chỉ “ ai ”, câu hỏi tu từ. Sự mông lung, vô định .
– Hình ảnh “ trăng ” là tri kỉ và niềm an toàn và đáng tin cậy. Thiên nhiên tràn ngập ánh trăng tạo nên một cói liêu trai, huyền ảo không có thực. Trăng là thứ duy nhất đi ngược lại xu thế chảy trôi của vạn vật để tìm về với thi sĩ. Trăng là điểm tựa, là niềm an ủi, là hàng loạt hy vọng về sự đồng cảm, là cầu nối đưa nhà thơ quay trở lại với đời thực .
– Từ “ kịp ” là hiện thân cho nỗi lo âu của tác giả. Thi nhân lúng túng vì quỹ thời hạn còn lại quá rất ít mà khát vọng giao cảm với vạn vật thiên nhiên và cuộc sống vẫn còn đong đầy, tha thiết .
Phân tích khổ 3 Đây thôn Vĩ Dạ
Không gian vạn vật thiên nhiên chập chờn gắn với cảm hứng mơ tưởng, không tin :
“ Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà ? ”
Trong khổ 3 bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ lớp 11 tất cả chúng ta thấy một tình yêu đơn phương, day dứt đến tội nghiệp. Nỗi niềm do dự, day dứt khôn nguôi càng nhấn mạnh vấn đề khao khát được sống, được giao cảm yêu thương và san sẻ với cuộc sống .
– Điệp ngữ “ khách đường xa ” có sức gợi tả, ngắt nhịp 4/3 tạo nhịp điệu khẩn trương gấp gáp. Nhấn mạnh sự mong đợi tha thiết, lời khẩn khoan van nài những người xưa thật xa xôi, toàn bộ trở nên vô vọng .
– Hình ảnh : màu áo trắng mờ ảo trong sương khói khiến cho dáng hình con người nhòa đi trước mắt, nhòa đi cả trong tiềm thức. Màu áo trong tâm tưởng vốn trần đầy kỉ niệm nay trở nên nhạt nhòa, xa cách .
– Câu hỏi tu từ cùng với đại từ phiếm chỉ “ ai ” – lớp từ đa nghĩa .
Thiên nhiên chập chờn, ma mị, mộng ảo, hoạt động theo logic của tâm trạng. Đó là cái tôi đau thương, nhạt nhòa không ra đường nét, là nỗi niềm thiếu tín nhiệm, khắc khoải, mong đợi trong vô vọng, là tâm trạng đau thương, mặc cảm không dám trông mong vào sự đậm đà của tình người trong chốn nhân gian .
Nội dung dàn ý bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ lớp 11 trên được trích từ “Đột phá 8+ môn Ngữ văn” – một cuốn sách luyện thi THPT QG của thương hiệu CCBook và NXB Đại học Quốc gia Hà Nội phối hợp và biên soạn. Để nhận được tư vấn chi tiết về cuốn sách này, bạn đọc có thể liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây.
Mọi thông xin mời liên hệ:
- Sách CCBook – Đọc là đỗ
-
Địa chỉ: Số 10 Dương Quảng Hàm, Đống Đa, Hà Nội
- hotline : 024.3399.2266
-
Email: [email protected]
Nguồn : CCBook. vn
Source: https://tbdn.com.vn
Category: Văn học