II. Luyện tập.
Bài 1.
A, tìm tiếng chứa iê/ia điền vào chỗ trống để hoàn thành các thành ngữ, tục ngữ :
(1) Sóng yên lặng.
(2) Tình sâu nặng.
(3) nói tay làm.
B, Điền dấu thanh đúng vị trí cho những chữ được in đậm trong các câu sau:
(1) Tiêng chim hót xua tan gió rét mua đông.
(2) Những chuôi cươm nhỏ xíu thả xuông đầy ngọn cỏ, lá cây.
(3) Những bông hoa đồng tiên, hoa mào gà đỏ tia như muôn cùng mua vui.
Bài 2. Nối mỗi cụm từ có tiếng trông ở bên trái với nghĩa thích hợp của cum từ ở bên phải :
(1. Trông lên đỉnh núi.) (a. Hướng đến ai với hi vọng được giúp đỡ.)
(2. Cử người trông thi.) (b. Nhìn bằng mắt.)
(3. Nhà trông ra hướng đông.) (c. Để ý coi sóc, bảo vệ.)
(4. Trông vào sự giúp đỡ của bạn bè.) (d. Hướng mặt về phía nào đó.)
Bài 3 . Đặt 4 câu có tiếng ”nhà” mang 4 nghĩa sau :
a, Nhà là nơi để ở.
B, Nhà là gia đình.
C, Nhà là người làm nghề .
D, Nhà chỉ vợ (hoặc chồng) của người nói.
Bài 4. Viết câu mở đoạn thích hợp vào chỗ trống ở đoạn văn sau :
Ngôi trường cũ đã được thay thế bằng toà nhà hai tầng khang trang, đẹp đẽ, nằm giữa một khu đát rộng, xung quanh có tường xây bao bọc. Trên sân trường, những cây bàng mới trồng đang lên xanh bên những gốc phượng nở hoa đỏ rực.
Bài 5. Viết đoạn văn (khoảng 5 câu ) tả cảnh con suối (dòng sông).
A
Tình sâu nghĩa nặng
B
Tiếng chim hót xua tan gió rét mùa đông
Những chuỗi cườm nhỏ xíu thả xuống đầy ngọn cỏ, lá cây
Những bông hoa đồng tiền, hoa mào gà đỏ tía như muốn cùng múa vui
Bài 2
2 – c
Nhà tôi đi vắng rồi bác ạ.