Chị Dậu xám mặt, vội vàng đặt con bé con xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay hắn: – Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một l

Chị Dậu xám mặt, vội vàng đặt con bé con xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay hắn:
– Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho!
– Tha này, tha này!
Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu, mấy bịch, rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.
Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại:
– Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ.
Cai lệ tát vào mặt chị một cái bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu, Chị Dậu nghiến hai hàm răng:
– Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.
Người nhà lí trưởng sấn sổ bước đến, huơ gậy chực đánh chị Dậu. Nhanh như cắt, chị Dậu nắm ngay được gậy của hắn. Hai người giằng co nhau du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gây ra, áp vào vật nhau. Hai đứa trẻ con kêu khóc om sòm. Kết cục, anh chàng hầu cận ông lí yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.
Anh Dậu sợ quá muốn dậy can vợ, nhưng mệt đắm ngồi lên lại nằm xuống, vừa run vừa rên:
– U nó không được thế! Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì mình phải tù phải tội.
Câu 1: Ghi lại các từ thuộc trường từ vựng miêu tả hành động của cai lệ trong đoạn văn trên
Câu 2: Tìm các từ tượng thanh, tượng hình có trong đoạn trích trên
Câu 3: Ghi ra những từ ngữ xưng hô của chị Dậu với cai lệ trong đoạn văn trên? Sự thay đổi cách xưng hô như vậy có hợp lý không? Vì sao?

2 bình luận về “Chị Dậu xám mặt, vội vàng đặt con bé con xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay hắn: – Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một l”

  1. Câu 1: Các từ thuộc trường từ vựng miêu tả hành động của cai lệ trong đoạn văn: bịch, sấn, trói, tát, nhảy, thét.
    Câu 2: 
    – Từ tượng thanh: bốp, nham nhảm, om sòm.
    – Từ tượng hình: lẻo khoẻo, chỏng quèo, sấn sổ
    Câu 3: Những từ ngữ xưng hô của chị Dậu với cai lệ trong đoạn văn:
    – Xưng “cháu” và “nhà cháu”, gọi “ông”
    – Xưng “tôi”, gọi “ông”
    – Xưng “bà”, gọi “mày”
    => Sự thay đổi cách xưng hô như vậy hợp lý, đi sát với sự thay đổi thái độ của nhân vật chị Dậu. Ban đầu, chị Dậu biết mình có tội nên lễ phép, nhẫn nhục mà cúi đầu van xin. Nhưng vì tên cai lệ được đà lấn tới, chị lên tiếng cảnh cáo, xưng hô như người ngang hàng phải lứa, không còn tự hạ thấp mình và đề cao hắn như trước. Cuối cùng, không chịu đựng nổi nữa, chị buông lời thách thức với cách xưng hô vô cùng đanh đá, ngỗ ngược

    Trả lời
  2. Câu 1.
    – Các từ thuộc trường từ vựng miêu tả hành động của cai lệ trong đoạn văn trên: bịch, sấn, trói, tát, chạy, ngã, thét 
    Câu 2.
    – Từ tượng thanh: nham nhảm, om sòm
    – Từ tượng hình: lẻo khoẻo, chỏng quèo, sấn sổ
    Câu 3.
    – Những từ ngữ xưng hô của chị Dậu với cai lệ trong đoạn văn trên: 
    + gọi “ông”, xưng “cháu”
    + gọi “ông”, xưng “tôi”
    + gọi “mày”, xưng “bà”
    – Sự thay đổi cách xưng hô như vậy là hợp lí
    – Vì: cách xưng hô trên theo đúng với tâm trạng của chị Dậu.Lúc đầu, chị nhún nhường, van xin tên cai lệ để hắn không bắt, trói chồng đi nên đã xưng hô rất kính cẩn: gọi “ông”, xưng “cháu”; lần thứ hai, thấy tên cai lệ vẫn không có thay đổi gì, hơn nữa còn được đà lấn tới, chị Dậu tức giận nhưng vẫn tiếp tục nhún nhường, cách xưng hô có ngang bằng hơn: gọi “ông”, xưng “tôi”; cuối cùng, khi sức nhẫn nhịn, chịu đựng của chị Dậu đã quá giới hạn, chị đã đứng lên chống trả, gọi “mày”, xưng “bà”.

    Trả lời

Viết một bình luận

Câu hỏi mới