Cách hiểu sai lầm với tính từ hậu tố ‘ed’ và ‘ing’

Nhiều người hiểu rằng ” interested ” và ” interesting ” lần lượt dùng để miêu tả người và vật. Tuy nhiên, đó hoàn toàn có thể là một cách hiểu sai .Tính từ được xây dựng từ động từ, còn được gọi là ” động tính từ ” ( participial adjective ) có công dụng như những tính từ thường thì – bổ nghĩa, miêu tả danh từ. Điều cốt lõi là cách dùng của tính từ đuôi ” ed ” và ” ing ” có sự khác nhau .

Tính từ có đuôi “ed” như “bored”, “frightened” được dùng để miêu tả ai cảm thấy như thế nào. 

Ví dụ:

– I was really bored during the flight. ( Tôi cảm thấy chán trong suốt chuyến bay )
– My cat is frightened of my neighbor’s dog. ( Con mèo nhà tôi sợ con chó nhà hàng xóm )

cach-hieu-sai-lam-voi-tinh-tu-hau-to-ed-va-ing

Tính từ đuôi “ing” như “boring”, “interesting”, “frightening” được dùng để miêu tả ai, cái gì mang lại cảm giác như thế nào cho đối tượng khác.

– It was such a long, boring flight. ( Đó là một chuyến bay dài, chán – chuyến bay khiến tôi cảm thấy chán )
– Jessie looked so frightening when she was in that white costume with long black hair. ( Jessie trông đáng sợ khi mặc bộ đồ trắng toát với bộ tóc đen dài ấy – Jessie mang lại cảm xúc đáng sợ cho người khác ) .

Lưu ý: Những tính từ được thành lập từ động từ thêm hậu tố luôn sử dụng “more” trong câu so sánh hơn và “most” trong câu so sánh nhất. Ví dụ:

– I was more frightened of dogs than spiders when I was a child. ( Tôi sợ chó hơn nhện khi tôi còn nhỏ )
– For 24 hours on the flight to nước Australia, I was the most bored I’ve ever been. ( Trong chuyến bay lê dài 24 giờ đến nước Australia, tôi cảm thấy chán nhất từ trước đến nay )
Việc tính từ đuôi ” ed ” với ” ing ” lần lượt bị hiểu nhầm là được sử dụng cho người và vật là do sự trùng hợp. Thông thường, chỉ con người mới cảm thấy điều gì ( tương ứng với cách dùng của tính từ đuôi ” ed ” ) và sự vật thì mang lại cảm xúc cho con người ( tương ứng với cách dùng của tính từ đuôi ” ing ” ). Ví dụ :
This history book is interesting. I get more interested in history. ( Cuốn sách này mê hoặc. Tôi chăm sóc hơn đến lịch sử vẻ vang rồi đấy )

cach-hieu-sai-lam-voi-tinh-tu-hau-to-ed-va-ing-1

Tuy nhiên, cách hiểu này trùng với nhiều trường hợp nhưng không đúng với tất cả. Chẳng hạn như trong mẩu hội thoại sau:

– I’m so bored that I can’t find anything to do but taking selfies. ( Tớ chán quá nên chẳng biết làm gì ngoài việc tự chụp ảnh )
– You’re boring. You came here to see me and then can’t take your eyes off your cellphone. ( Cậu chán thật. Cậu tới đây để gặp tớ và sau đó cậu dán mắt vào điện thoại thông minh ). Trong trường hợp này, người bạn chỉ biết chụp ảnh mang lại cảm xúc chán cho người đối thoại, nên dù chủ ngữ là người, tính từ cần dùng lại là ” boring ” chứ không phải ” bored ” ) .

Y Vân

Source: https://tbdn.com.vn
Category: Tiếng Anh

Viết một bình luận